Thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở thuộc về ai?

22/09/2023 | 16:19 216 lượt xem SEO Tài

Khi cấp Sổ đỏ cho một thửa đất với nhiều mục đích sử dụng, chẳng hạn như đất ở, đất ao, và đất vườn, người dân có quyền yêu cầu xác định lại diện tích đất ở theo quy định của pháp luật. Quyền này được đảm bảo để đảm đương tính chính xác và công bằng trong việc xác định diện tích sử dụng đất ở, đặc biệt khi có sự thay đổi hoặc tranh chấp về diện tích này. Theo quy trình pháp luật, người dân có thể yêu cầu xác định lại diện tích đất ở thông qua việc nộp đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy chi tiết pháp luật quy định Thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Xác định ranh giới đất dựa trên nguyên tắc nào?

Ranh giới phân định quyền chiếm hữu và sử dụng đất giữa các người sử dụng đất là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý và quy hoạch đô thị cũng như đảm bảo tính công bằng và rõ ràng trong sở hữu tài sản. Ranh giới sử dụng đất đai được xác định bằng cách xác lập mốc giới cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất. Những thông tin này được ghi chính thức trong số quyết định giao đất hoặc cho thuê đất và được chi tiết trong hồ sơ địa chính.

Việc đo đạc trên thực địa và áp dụng các phương pháp lập bản mô tả có mục tiêu chính là tạo ra bản đồ địa chính và bản đồ vẽ địa chính chính xác, từ đó kiểm tra và đánh giá sự tranh chấp giữa các chủ sử dụng đất liền kề nhau dựa trên diện tích thực tế của mảnh đất. Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác và minh bạch về diện tích sử dụng đất mà còn hỗ trợ trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Qua quá trình này, chính quyền có thể đảm bảo rằng quyền sử dụng đất và sở hữu đất của người dân được bảo vệ và quản lý một cách hiệu quả, đồng thời giúp tạo ra môi trường đô thị ổn định và phát triển bền vững.

Trường hợp nào sẽ xác định lại diện tích đất ở?

Diện tích đất ở là diện tích của mảnh đất được sử dụng để xây dựng và phát triển nhà ở hoặc các công trình liên quan đến việc sinh sống, làm việc của con người. Nó bao gồm phần đất được dành cho xây dựng nhà cửa, khu vườn, hành lang, và các công trình hạ tầng như đường đi, sân vườn, và hồ bơi thuộc sở hữu hoặc sử dụng của chủ sở hữu đất. Xác định lại diện tích đất ở trong những trường hợp sau:

Theo điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định riêng và chưa được xác định lại (vẫn gộp chung với đất ao, đất vườn) thì được xác định lại diện tích khi:

Thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở thuộc về cơ quan nào?

– Người sử dụng đất có đơn đề nghị hoặc

– Khi Nhà nước thu hồi đất.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân có quyền yêu cầu xác định lại diện tích đất ở đã được cấp Sổ đỏ trong trường hợp thửa đất đã được cấp sổ trước ngày 01/7/2014 mà tại thời điểm cấp sổ có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng là cấp chung cho cả đất vườn, ao. Hay nói cách khác, diện tích đất ở tại thời điểm cấp sổ chưa được xác định cụ thể, trong Sổ đỏ ghi tổng diện tích đất trong đó có cả đất ở, đất vườn, ao.

Thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở thuộc về cơ quan nào?

Theo quy trình pháp luật, người dân có thể yêu cầu xác định lại diện tích đất ở thông qua việc nộp đơn đến cơ quan quản lý địa chính có thẩm quyền. Đơn này sẽ được xem xét và thực hiện đo đạc trên thực địa để xác định diện tích đất ở một cách chính xác. Quá trình này sẽ đảm bảo rằng người dân được công nhận và bảo vệ đúng diện tích đất ở mà họ đang sử dụng, giúp tránh những tranh chấp không cần thiết và đảm bảo tính công bằng trong quản lý tài sản đất đai.

Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:

Thủ tụcNơi nộp hồ sơ
– Thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Sổ đỏ.– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).
Nơi nộp hồ sơ trên là nơi có đất.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về muốn tách sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ thể hiện thông tin thửa đất như thế nào?

Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định thông tin về thửa đất được thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận gồm: Thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ thửa đất, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng.

Diện tích đất thổ cư tối đa là bao nhiêu?

Với các hộ gia đình, tổ chức, tư nhân được Nhà nước giao các loại đất khác nhau gồm có đất trồng cây hàng năm,đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không được quá 5 ha.
Với những gia đình, cá nhân có nơi ĐK hộ khẩu thường trú khác với nơi có đất thì sẽ được tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng. Nhưng nếu đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng thì sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013