Khi người dân mua những căn nhà chung đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì cũng sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ hồng chung cư). Theo quy định của pháp luật, mỗi chung cư hoặc sổ hồng chung cư đều có thời hạn sử dụng nhất định. Vậy thì ” Sổ hồng chung cư có giá trị bao nhiêu năm”? và sau khi sổ hồng chung cư hết hạn có được sử dụng chung cư nữa không? đang là những vấn đề mà nhiều người dân quan tâm hiện nay. Vậy thì để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, vợ chồng tôi vừa mua một căn chung cư tại thành phố Đà Năng và căn chung cư này đã được cấp sổ hồng. Bên trong sổ hồng có ghi thời hạn sử dụng chung cư là 50 năm. Luật sư cho tôi hỏi là sau khi sổ hồng chung cư hết hạn có được sử dụng chung cư nữa không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Sổ hồng nhà chung cư là gì?
Sổ hồng là cuốn sổ có màu hồng, Giấy chứng nhận này có bìa màu hồng cánh sen, được in chìm hình hoa văn trống đồng và được sử dụng mẫu chung, thống nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Trên thực tế, thuật ngữ “sổ hồng” không hề được bất kỳ luật pháp đất đai nào quy định. Giống như sổ đỏ, sổ hồng chỉ là cách người dân gọi dựa theo màu sắc để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất.
- Trước 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận bìa hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở (Theo mẫu của Bộ Xây dựng thường gọi là Sổ hồng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ – Theo mẫu của Bộ Tài nguyên & Môi trường thường gọi là Sổ đỏ).
- Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP bắt đầu hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu thống nhất gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Điều 9 Luật Nhà ở 2014, khi đủ điều kiện, người mua nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu chung được ban hành, sử dụng thống nhất trong cả nước.
Theo đó, mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tên gọi của chứng thư pháp lý mà Nhà nước dùng để công nhận quyền sở hữu hợp pháp căn hộ chung cư cho người sở hữu. Mẫu giấy này có hình thức, nội dung được quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và có một số đặc điểm cơ bản như sau:
– Giấy chứng nhận gồm có 4 trang với trang bìa có màu hồng cánh sen in nền hoa văn trống đồng, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành mẫu. Sổ đỏ hay sổ hồng chính là những tên gọi khác của giấy chứng nhận.
Về bản chất pháp lý, sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận đều là loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình khác gắn liền với đất được Nhà nước công nhận quyền;
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:
“ Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm”.
Như vậy khi mua chung cư, chủ thể mua sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, có màu hồng cánh sen. Vậy nên người dân thường gọi giấy chứng nhận này là sổ hồng chung cư.
Sổ hồng chung cư có giá trị bao nhiêu năm
– Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất xây dựng căn chung cư được ghi trong sổ hồng cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư là ổn định lâu dài.
– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014, điểm đ khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sở hữu căn hộ chung cư gồm có hai loại như sau:
+ Căn hộ chung cư có thời hạn sở hữu cụ thể: Thời hạn này được ghi rõ dựa trên hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hoặc dựa trên kết quả kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và cấp công trình: Ví dụ, thời hạn sở hữu căn hộ chung cư số 2020 đến ngày 23/07/2050;
+ Căn hộ chung cư không xác định thời hạn sở hữu: Đối với những căn hộ chung cư không xác định thời hạn sở hữu thì trên sổ hồng sẽ có ký hiệu -/- tại phần đ thời hạn sở hữu ở mục 2. Nhà ở. Điều này có nghĩa rằng kết quả kiểm định chất lượng do cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh nơi có căn chung cư không ghi nhận/không đánh giá thời hạn sở hữu nhà cụ thể.
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư như như sau:
“Thời gian sử dụng của nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư”.
Thời hạn tùy theo cấp công trình được quy định như sau:
– Thời hạn sổ hồng đối với căn hộ chung cư là 20 năm với công trình là căn hộ cấp 4
– Thời hạn sổ hồng chung cư là 20 đến 50 năm khi công trình cấp 3
– Thời hạn sổ hồng chung cư là 50 đến 100 năm đối với công trình cấp 2.
– Thời hạn của sổ hồng trên 100 năm công trình cấp 1.
Việc tính thời hạn theo cấp công trình căn cứ vào phụ lục phân loại công trình. Dịch vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013 / TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng
Khi sổ hồng nhà chung cư hết thời hạn chính phủ sẽ có quy định riêng. để quyết định số phận tiếp theo của căn hộ. Thông thường, cơ quan quản lý phải thẩm định chất lượng công trình sau ngày hết hạn và quyết định xử lý.
Sau khi sổ hồng chung cư hết hạn có được sử dụng chung cư nữa không?
Tuy nhiên sau khi hết thời hạn không phải người dân sẽ không được sử dụng chung cư nữa mà sẽ được tiếp tục sử dụng.
Cụ thể:
Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý.
- Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng:
Chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ hoặc được tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư mới thông qua Hội nghị nhà chung cư.
- Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng:
Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác.
Khi nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để xây dựng lại, các chủ sở hữu của chung cư sẽ được chủ đầu tư dự án lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;
- Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Sổ hồng chung cư có giá trị bao nhiêu năm” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ
- Đất của mình bị cấp sổ cho người khác phải làm thế nào?
- Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn hộ chung cư có thể thường được nhìn thấy là một loại công trình/loại nhà ở cao tầng, rất dễ nhận biết, đặc biệt là tồn tại nhiều ở các thành phố đông dân.
Dưới góc độ pháp lý, Luật Nhà ở 2014 định nghĩa nhà chung cư tại khoản 3 Điều 3 là nhà mà có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ (căn hộ chung cư). Nhà chung cư có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng (phần sở hữu của chủ sở hữu với căn hộ chung cư của mình), phần sở hữu chung (diện tích đất xây dựng nhà chung cư đã trừ đi phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của chủ đầu tư) và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
Nhà chung cư bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở (thường là các nhà chung cư được đầu tư xây dựng để bán hoặc cho thuê theo giá thị trường) và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh (nhà chung cư có các căn hộ để ở, kèm theo đó là có các sàn thương mại, shophouse hoặc penhouse…).
Căn cứ quy định của Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản có liên quan, thời hạn sử dụng, sở hữu đất của nhà chung cư, căn hộ chung cư như sau:
– Thời hạn sử dụng đất (khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013): Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trong dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án (có thể là 50 năm hoặc 70 năm). Thời hạn sử dụng đất của người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất là ổn định lâu dài.
– Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư của từng nhà chung cư (hoặc có thể hay được gọi là từng block của từng dự án): Tùy thuộc vào cấp công trình, kết luận kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà thời hạn sở hữu nhà là khác nhau (Điều 99 Luật Nhà ở 2014).
Theo quy định của nhà nước, chung cư sau khi hết hạn, không đảm bảo thường sẽ được tháo bỏ và xây dựng lại mới. Theo điều a, khoản 2, điều 99, Luật nhà ở năm 2021 quy định:
– Chung cư sau khi kiểm định chất lượng vẫn đảm bảo an toàn để ở thì cư dân vẫn có thể tiếp tục sinh sống và sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định. Nếu chung cư bị hư hỏng nhưng chưa thuộc diện phải phá vỡ nằm trong khu vực cần cải tạo, xây dựng đồng bộ thì sẽ bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
– Nếu chung cư bị hư hỏng nặng, không đảm bảo an toàn cho cư dân thì các cơ quan quản lý sẽ ban hành kết luận và báo cáo cho UBND cấp tỉnh, chủ đầu tư và người dân nắm bắt được tình trạng này. Chủ đầu tư sẽ phải có trách nhiệm theo dỡ xây lại hoặc cải tạo thành một chung cư mới cho người dân. Hoặc sẽ bàn giao lại cho các cấp cơ quan có thẩm quyền phá vỡ và xây dựng công trình khác.
Trong trường hợp chủ sở hữu chung cư không chấp hành đúng theo kế hoạch của các cơ quan chức năng ban hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân nhân tỉnh sẽ có quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc di chuyển để bàn giao nhà ở. Việc giải quyết vấn đề nhà ở sẽ được tuân theo quy định về bố trí nhà ở tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở.
Nếu chung cư thuộc diện phá dỡ để xây lại thì chủ đầu tư dự án sẽ có trách nhiệm lo chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu hoặc thanh toán tiền để chủ nhà tự tìm chỗ ở trong thời gian xây dựng, cải tạo. Trong trường hợp chủ đầu từ và chủ sở hữu thỏa thuận đồng ý thực hiện việc cải tạo, xây mới chung cư thì hai bên sẽ tự thỏa thuận với nhau về chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu.