Trong quá trình sử dụng sổ đỏ lâu dài thì khó tránh khỏi những trường hợp như sổ đỏ bị rách, hư hỏng, nhòe ố… khi gặp phải những trường hợp như vậy thì người dân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý đất đai cấp đổi lại sổ đỏ mới cho mình. Vậy thì khi “sổ đỏ bị rách có sao không”?. Hiện nay pháp luật cũng đã quy định cụ thể và rõ ràng về các thủ tục xin cấp đổi lại khi sổ đỏ bị rách hay hư hỏng. hãy cùng tìm hiểu những vấn đề liên quan đến việc cấp đổi sổ đỏ bị rách qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, trong quá trình chuyển nhà, do không để ý kĩ nên con trai tôi đã làm sổ đỏ nhà tôi bị rách mất một phần. Luật sư cho tôi hỏi là sổ đỏ bị rách thì có sao không ạ?, tôi có thể xin cấp lại sổ đỏ hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; còn pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Các trường hợp được cấp sổ đỏ
Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Các trường hợp không được cấp sổ đỏ
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp sau không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Sổ đỏ bị rách có sao không?
Sổ đỏ có giá trị pháp lý rất cao, có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản gắn liền trên đất. Do vậy, nếu sổ đỏ bị rách thì sẽ ảnh hưởng rất lớn, cụ thể khi tham gia các giao dịch liên quan đến thửa đất, tài sản gắn liền trên đất như chuyển nhượng mua bán, tặng cho hay thế chấp với ngân hàng,… nếu sổ đỏ bị rách rất có thể sẽ không được chấp nhận và không thể công chứng, chứng thực các hợp đồng liên quan đến thửa đất đó; ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của chủ sở hữu.
Sổ đỏ bị rách thì phải làm thế nào?
Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bở Khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020 như sau:
– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Theo đó, trường hợp sổ đỏ bị rách, hư hỏng, ố, nhòe thuộc trường hợp được cấp đổi sổ đỏ. Sổ đỏ chỉ có giá trị và được sử dụng khi còn nguyên vẹn, không bị nhòe rách, hư hỏng. Do đó, khi sổ đỏ bị rách, cần đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận.
Thủ tục yêu cầu cấp đổi lại sổ đỏ bị rách
Hồ sơ để thực hiện cấp đổi sổ đỏ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:
+, Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+, Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+, Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Trình tự, thủ tục thực hiện:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP người có nhu cầu lựa chọn 01 trong 02 cách sau để nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Cách 2:
+ Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh;
+ Nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
– Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sổ đỏ bị rách có sao không“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật Đất đai.com luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là muốn tham khảo về chi phí làm sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục mua đất không có sổ đỏ
- Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội
- Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn thực hiện: Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng:
+ Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
+ không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã.
Thẩm quyền cấp đổi sổ đỏ theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP là văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên môi trường Tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên mỗi địa phương có mức thu khác nhau. Tuy nhiên mức thu sẽ trung bình dưới 100.000 đồng.