Quyết định 118 về miễn giảm tiền sử dụng đất

08/09/2022 | 15:44 21 lượt xem Lò Chum

Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất

Thưa luật sư, do gia đình hoàn cảnh gia đình khó khăn nên gia đình tôi có được chính quyền địa phương cho sử dụng mảnh đất để trồng cây lúa . Tôi muốn hỏi luật sư là nếu như được cho quyền sử dụng đất thì nhà tôi có phải nộp tiền sử dụng đất không? Hoặc có trường hợp nào được miễn giảm không? Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất cụ thể như thế nào? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Quyết định 118 về miễn giảm tiền sử dụng đất? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Tiền sử dụng đất là gì?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”.

Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi:

– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.

– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).

Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đều là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng khác nhau ở chỗ: Tiền sử dụng đất là số tiền phải trả cho Nhà nước và chỉ thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp trên, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp, còn thuế sử dụng đất là khoản nộp vào ngân sách nhà nước và nộp hàng năm.

Khi nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất?

Miễn tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:

+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:

Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.

+ Sử dụng đất để làm nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn.

– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Lưu ý:

– Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo.

– Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời.

Giảm tiền sử dụng đất

– Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

– Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

– Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối tượng thu tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng thu tiền sử dụng đất gồm:

1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau:

– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.

– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

– Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa.

– Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất.

– Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất.

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cụ thể:

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

Nội dung của Quyết định 118 về miễn giảm, tiền sử dụng đất

Điều 1.

1. Người có công với Cách mạng quy định tại Điều 1 của “Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng” bao gồm:

– Người hoạt động Cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

– Gia đình liệt sĩ;

– Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lao động;

– Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;

– Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

– Người có công giúp đỡ Cách mạng.

Người có công với Cách mạng có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ để cải thiện nhà ở.

2. Việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phái bảo đảm các nguyên tắc sau:

– Phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của đất nước;

– Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương;

– Không hỗ trợ đồng loạt hoặc bình quân cho tất cả các đối tượng.

3. Hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở là trách nhiệm của toàn xã hội. Vì vậy, ngoài ngân sách của Nhà nước, kinh phí hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở còn được huy động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác.

Điều 2.

1.  theo điều kiện và khả năng của địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thế áp dụng một trong các hình thức sau đây:

– Tặng nhà tình nghĩa;

– Hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở;

– Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền sử dụng đất khi bán nhà của Nhà nước hoặc khi giao đất làm nhà ở;

– Các hình thức hỗ trợ khác.

2. Điều kiện và mức hỗ trợ.

a) Người có công với Cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không thể tạo lập được nhà ở mà chưa được thuê nhà của Nhà nước hoặc bị mất nhà do thiên tai, hoả hoạn… thì tuỳ theo điều kiện của địa phương, hoàn cảnh và công lao của từng người được xét tặng “Nhà tình nghĩa”, được giao đất làm nhà ở, hoặc được mua nhà trả góp.

b) Người có công với Cách mạng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở quá dột nát, chật chội, không bảo đảm điều kiện sống trung bình so với cộng đồng nơi họ cư trú mà không có khả năng khắc phục thì tuỳ theo hoàn cảnh của từng người và khả năng của từng địa phương mà hỗ trợ họ cải tạo, sửa chữa nhà ở.

c) Người có công với Cách mạng nếu mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì:

Được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.

Được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở; theo các mức cụ thể như sau:

– Người hoạt động Cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn tiền sử dụng đất.

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.

– Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.

– Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.

Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất
Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất

– Người hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất.

1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).

2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

– Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

– Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

– Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.

Điều 3. Ngân sách Nhà nước trực tiếp chi khoản tiền nhà ở cho các đối tượng quy định ở điểm 1 điều 2 cùng với quỹ lương hàng tháng.

Ngân sách Nhà nước cấp bù cho tổ chức kinh doanh nhà ở phần miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 2 Điều 2.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

Điều 4. 

Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992, các tỉnh, thành phố phải có phương án cụ thể trình liên Bộ Xây dựng, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội trước khi thi hành. Các văn bản quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Quyết định này không áp dụng đối với các tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.

Điều 5. 

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Quyết định 118 về miễn giảm tiền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, giấy đặt cọc mua bán nhà đất , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp 1: Không phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Trường hợp 2: Không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp 3: Không phải nộp khi được Nhà nước giao đất.

Hướng dẫn việc miễn giảm tiền sử dụng đất khi được giao đất làm nhà ở?

Về điều kiện xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất:
Tại Khoản 3 Điều 2 của Quyết định số 118/TTg quy định: Các mức hỗ trợ tiền sử dụng đất nêu tại điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở”. Như vậy, người có công với cách mạng nếu được giao đất làm nhà ở thì được hỗ trợ miễn giảm tiền sử dụng đất.
2. Về giá đất để xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất, đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định liên hệ với Bộ Tài chính để được giải quyết theo thẩm quyền.
3. Về quy định “hoàn tất việc giao đất làm nhà ở”:

Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất?

Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất. Khoản 1, Điều 10  và Khoản 2, Điều 12 Nghị định này quy định:
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
– Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.