Quy trình thu hồi đất quốc phòng như thế nào?

06/12/2023 | 17:30 79 lượt xem Gia Vượng

Thu hồi đất là một quá trình quan trọng mà Nhà nước thường xuyên thực hiện, mang theo những tác động không nhỏ đối với cộng đồng và cá nhân. Đặc biệt, việc thu hồi đất thường được chú ý và áp dụng rộng rãi đối với nhiều loại đất, bao gồm đất ở và đất nông nghiệp. Đây là một vấn đề gây quan ngại cho nhiều người, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích của họ. Quy trình thu hồi đất quốc phòng năm 2024 như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Đất quốc phòng là loại đất như thế nào?

Đất quốc phòng là một phần quan trọng trong hệ thống đất đai của quốc gia, được Nhà nước ủy quyền cho Bộ Quốc phòng để quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Đất đai. Mục đích chính của việc phân định đất quốc phòng là để đảm bảo an ninh quốc gia và có cơ sở vật chất cho các hoạt động quốc phòng.

Bên cạnh việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích quốc phòng chính, còn có khía cạnh kinh tế quan trọng. Các doanh nghiệp quân đội có thể thuê đất quốc phòng để xây dựng trụ sở hoặc thực hiện các hoạt động kinh tế. Điều này không chỉ mang lại nguồn thu nhập cho quân đội mà còn tạo điều kiện cho họ tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh đa dạng.

Ngoài ra, đất quốc phòng cũng có thể được sử dụng vào mục đích kinh tế thông qua phương thức tự đầu tư từ các đơn vị và doanh nghiệp liên quan. Những đơn vị và doanh nghiệp này, có sự liên quan đặc biệt với ngành quốc phòng, có thể triển khai và thực hiện các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng cụ thể của từng đơn vị và doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyền chủ đầu tư trong trường hợp này phải thuộc về các đơn vị quân đội và doanh nghiệp quân đội để đảm bảo tính liên quan và đồng bộ với mục tiêu quốc phòng.

Việc kết hợp giữa mục đích quốc phòng và kinh tế trong việc sử dụng đất quốc phòng không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn thúc đẩy sự đa dạng và phát triển bền vững của đất đai quốc gia.

Thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng hiện nay như thế nào?

Hiện nay, việc thu hồi đất quốc phòng không được điều chỉnh bởi một văn bản pháp luật chuyên biệt mà thay vào đó được thực hiện dưới sự quản lý và hướng dẫn của Luật Đất đai cùng với các văn bản hướng dẫn khác. Nguyên tắc cơ bản là chủ thể nào quyết định giao đất thì chủ thể đó có quyền thu hồi đất. Trong trường hợp đất quốc phòng, thẩm quyền thu hồi được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dựa trên nguyên tắc và quy định rõ trong Luật Đất đai: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.”

Thẩm quyền này được xác nhận và chi tiết hóa tại Khoản 2, Điều 50 Nghị định 43, đưa ra quy trình thu hồi đất quốc phòng trong trường hợp đất không được sử dụng đúng mục đích. Điều này bao gồm thông báo, thời gian chờ đợi và quyết định thu hồi từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Quy trình thu hồi đất quốc phòng năm 2024 như thế nào?

Trong quá trình quản lý đất quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh có sự phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để đảm bảo hiệu quả và tính đồng bộ trong quản lý. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh để đồng bộ hóa với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Bên cạnh đó, việc rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng và xác định vị trí, diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng đều được thực hiện để tối ưu hóa quản lý và sử dụng đất đai quốc gia. Những đất không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích sẽ được bàn giao cho địa phương quản lý và sử dụng theo đúng quy định.

Quy trình thu hồi đất quốc phòng năm 2024 như thế nào?

Thu hồi đất là quá trình mà chính phủ hoặc các cơ quan quản lý nhà nước thu lại quyền sử dụng đất đai từ các chủ thể sử dụng để tái chủ trương mục đích sử dụng đất đó. Quá trình này thường xuyên được thực hiện để thích ứng với sự biến đổi trong quy hoạch đô thị, phát triển kinh tế, hoặc để đáp ứng nhu cầu quốc gia trong lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, hay các mục tiêu phát triển khác.

Việc thu hồi đất quốc phòng không nằm vào một lí do cụ thể nào, hơn nữa, việc thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động thực hiện sau thời hạn đã được đưa ra mà không có sự thay đổi về mục đích sử dụng, vì vậy, có thể thực hiện theo thủ tục như sau:

– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;

– Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Thu hồi đất trong trường hợp này sẽ không được bồi thường.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy trình thu hồi đất quốc phòng năm 2024 như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể nào sử dụng đất quốc phòng an ninh?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở dân sự không?

Đất quốc phòng cũng được xây dựng nhà ở nhưng nhà ở được xây dựng là nhà ở công vụ. Nhà ở này được cơ quan, đơn vị quốc phòng cấp cho cán bộ công nhân viên…của mình theo quy định pháp luật. Vậy nên, nếu mục đích sử dụng là đất quốc phòng thì có thể được xây nhà là nhà ở công vụ chứ không thể xây dựng nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình, cá nhân như dân sự thông thường được.