Quy định xử lý vi phạm trong quản lý đất đai năm 2023

12/04/2023 | 15:13 19 lượt xem Thanh Loan

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của bất kỳ quốc gia nào và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất đai là đại diện chủ sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước quản lý tập trung, trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, thuộc sở hữu toàn dân. Tuy nhiên, thời gian gần đây xảy ra nhiều trường hợp vi phạm quản lý đất đai gây thiệt hại tới tài nguyên đất cũng như trật tự xã hội. Vì vậy những hành vi này cần phải được xử lý nghiêm minh. Mời bạn đọc tham khảo quy định xử lý vi phạm trong quản lý đất đai năm 2023 trong bài viết sau đây nhé!

Thế nào là vi phạm quản lý đất đai?

Như đã biết, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sỏ hữu và thống nhất quản lý. Do đó, chủ thể thực hiện hành vi phạm quản lý đất đai là những người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lý đất đai.

Theo đó, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý đất đai, có thể thấy các hành vi vi phạm quản lý đất đai gồm:

  • Giao đất trái thẩm quyền quy định;
  • Thu hồi đất đai trái luật: Thu hồi đất đã giao cho người dân thuê, nhưng khi chưa hết thời hạn thuê đã thu hồi mà không tuân thủ quy định của Luật Đất đai;…
  • Cho thuê đất trái pháp luật: Cho thuê đất không đúng đối tượng, mục đích…
  • Cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật: Cho phép chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở trái pháp luật

Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm trong quản lý đất đai

Khách thể của tội phạm:

Là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai về việc giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối tượng tác động của tội phạm này là đất đai.

Mặt khách quan của tội phạm:

Dấu hiệu hành vi khách quan:

Do đặc điểm về chủ thể của tội phạm này, nên người phạm tội này là người lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai trái pháp luật.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là trường hợp người phạm tội có chức vụ, quyền hạn và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai trái pháp luật…

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn là người có chức vụ, quyền hạn nhưng đã vượt quá quyền hạn được giao để giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai trái pháp luật. Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền giao 1 ha đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, nhưng đã giao quá 1 ha đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp.

Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn có thể thực hiện một trong các hành vi như: giao đất trái pháp luật; thu hồi đất trái pháp luật; cho thuê đất trái pháp luật; cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.

Về hậu quả:

Khác với tội vi phạm các quy định của nhà nước về sử dụng đất đai, tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai mà gây hậu quả nghiêm trọng, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm b khoản 2 của điều luật.

Các dấu hiệu khách quan khác:

Ngoài hành vi khách quan, hậu quả, đối với tội vi phạm các quy định của nhà nước về sử dụng đất đai, nhà làm luật còn quy định các dấu hiệu khách quan khác như: các quy định của nhà nước về quản lý đất đai như: Luật đất đai, các Nghị định của chính phủ hoặc các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Vì vậy, khi xác định hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, các cơ quan tiến hành tố tụng cần nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước quy định về quản lý đất đai.

Quy định xử lý vi phạm trong quản lý đất đai năm 2023

Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội vi phạm quy định về quản lý đất đai thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của nhà nước về quản lý đất đai, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng chủ yếu vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Nếu hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai chưa bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai thì chưa phải chịu trách nhiệm hình sự.

Quy định xử lý vi phạm trong quản lý đất đai năm 2023

Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai hiện nay được quy định tại Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để giao đất, cho thuê, thu hồi, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể bị xử lý hình sự về Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai:

  • Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 – đến dưới 30.000 m2;
  • Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 – dưới 50.000 m2;
  • Đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 – dưới 40.000 m2;
  • Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500 triệu – dưới 02 tỷ đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 01 – dưới 05 tỷ đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

Theo đó, có 03 khung hình phạt chính áp dụng với Tội này như sau:

  • Khung 01:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

  • Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 m2 – dưới 70.000 m2;
  • Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 m2 – dưới 100.000 m2;
  • Đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 m2 – dưới 80.000 m2;
  • Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 02 – dưới 07 tỷ đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 05 – dưới 15 tỷ đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  • Khung 03:

Phạt tù từ 05 – 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Đất trồng lúa có diện tích 70.000 m2 trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 m2 trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 m2 trở lên;
  • Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 07 tỷ đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15 tỷ đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10 – 150 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Thông tin liên hệ

Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định xử lý vi phạm trong quản lý đất đai năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ, thông tin pháp lý khác liên quan và các thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xử phạt trong lĩnh vực đất đai có thẩm quyền xử phạt như thế nào?

Theo Khoản 4 Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xử phạt trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:
Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Xử lý cán bộ địa chính phường vi phạm pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai?

Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.