Quy định về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực đất đai là ai?

04/07/2023 | 15:53 15 lượt xem Gia Vượng

Vi phạm pháp luật đất đai có thể dẫn đến áp dụng các hình thức trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỉ luật, trách nhiệm vật chất hoặc trách nhiệm hình sự để khôi phục lại tình trạng đất như trước khi bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Trách nhiệm hành chính là hình thức phổ biến trong xử lí vi phạm pháp luật đất đai. Người vi phạm có thể phải đối mặt với các biện pháp như phạt tiền, thu hồi quyền sử dụng đất, cấm sử dụng đất, buộc bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa tình trạng đất đai bị vi phạm. Vậy chi tiết quy định về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực đất đai ra sao? Bạn đọc hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Vi phạm pháp luật về đất đai là gì?

Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật. Những hành vi này có thể do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, có thể cố ý hoặc vô ý. Những vi phạm này xâm phạm vào các quan hệ pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai và gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Xử lí vi phạm pháp luật đất đai là quá trình áp dụng các hình thức trách nhiệm pháp lí đối với người vi phạm nhằm buộc họ phải chịu trách nhiệm và gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó gây ra. Quá trình này thường bao gồm việc điều tra, thu thập chứng cứ, và xác định mức độ vi phạm của người vi phạm.

Hành vi vi phạm đất đai có đặc điểm như thế nào?

Theo khái niệm, hành vi vi phạm pháp luật đất đai mang những đặc điểm sau:

– Có hành vi trái pháp luật: Những hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể là hành vi thực hiện không đúng những quy định của pháp luật đất đai hoặc hoàn toàn trái pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc hành vi này xâm phạm tới các khách thể được pháp luật bảo vệ. Ví dụ như sử dụng đất đai không đúng mục đích được giao, không tuân thủ các biện pháp cải tạo, bồi dưỡng đất đai, hoặc vi phạm quy định về giao đất vượt quá giới hạn quy định, chuyển nhượng đất trái phép và các hành vi tương tự.

– Yếu tố lỗi: Yếu tố lỗi trong hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể chia thành hai loại là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Đây là nhận thức của người vi phạm đối với hành vi và hậu quả của hành vi do họ gây ra. Người vi phạm sẽ bị coi là có lỗi nếu họ nhận thức được hành vi của mình và hậu quả mà nó gây ra. Tuy nhiên, nếu người vi phạm không nhận thức được hành vi vi phạm và hậu quả của nó, thì họ sẽ không bị coi là có lỗi. Do đó, để xác định một hành vi có vi phạm pháp luật đất đai hay không, ta phải căn cứ vào các dấu hiệu và đặc điểm của hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

– Các hành vi vi phạm pháp luật đất đai được quy định cụ thể tại:

•   Điều 12 LĐĐ 2013

•    Điều 97 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP 3. Vai trò nhận diện các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và vấn đề xử lý vi phạm Nhận diện và xử lý vi phạm pháp luật đất đai là nhằm ngăn ngừa và trừng phạt những hành vi vi phạm pháp luật đất đai đồng thời giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ những quan hệ, những giá trị được pháp luật ghi nhận. Đó cũng là vấn đề có tính quyết định để duy trì trật tự, kỉ cương và nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lí đất

Những hình thức xử phạt trong lĩnh vực đất đai hiện nay

Vi phạm pháp luật về đất đai là một trong những trường hợp nghiêm trọng mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quy định về sử dụng, chuyển nhượng, hay quản lý đất đai, hành vi này có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho quyền lợi của Nhà nước và cộng đồng. Theo đó mà pháp luật có đặt ra những hình thức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đất đai

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả 

1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm: 

a) Cảnh cáo; 

b) Phạt tiền. 

2. Hình thức xử phạt bổ sung: 

a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng. 

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:

 a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;

Quy định về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực đất đai

 b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;

c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định

đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất; 

e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;

 g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;

 h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;

 i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;

k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;

 l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;

 m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;

 n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.

o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

 p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; 

q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;

 r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.

 4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:

 a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;

 b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp. 

Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.

Quy định về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực đất đai

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

 a) Phạt cảnh cáo;

 b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

 c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

 a) Phạt cảnh cáo;

 b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

 c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; 

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. 

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

 a) Phạt cảnh cáo; 

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

 c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; 

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

 4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.

Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành

 Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành

 1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:

 a) Phạt cảnh cáo;

 b) Phạt tiền đến 500.000 đồng; 

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. 

2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:

 a) Phạt cảnh cáo; 

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng

; c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

 3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền: 

a) Phạt cảnh cáo;

 b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; 

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

 4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền: 

a) Phạt cảnh cáo;

 b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; 

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; 

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. 

5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.

 6. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP. 

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực đất đai” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là những hành vi nào?

Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các hành vi sau:
– Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;
– Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
– Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm những hành vi nào?

Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm các hành vi:
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý gồm những hành vi nào?

Vi phạm gồm các hành vi dưới đây:
– Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
– Sử dụng đất sai mục đích;
– Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.