Trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự, việc đặt cọc là một yếu tố cần thiết và quan trọng để đảm bảo tính trung thực và thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. Đặt cọc là một cách để bảo đảm tính minh bạch và đáng tin cậy trong giao dịch. Khi một bên đồng ý đặt cọc, họ cam kết đưa ra một khoản tiền hoặc tài sản giá trị nhất định như một sự bảo đảm cho sự thực hiện của các điều khoản trong hợp đồng. Điều này giúp tạo ra sự đảm bảo và tin tưởng giữa các bên, đồng thời giảm thiểu nguy cơ mất mát và tranh chấp trong quá trình giao dịch. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023 tại nội dung sau:
Căn cứ pháp lý
Quy định về hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023 như thế nào?
Hiện nay, một số luật như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và những văn bản hướng dẫn thi hành không có điều khoản nào quy định hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không mà chỉ có quy định về công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, để tránh tranh chấp hoặc các rủi ro khác thì các bên nên công chứng hoặc chứng thực hoặc có người làm chứng.
Mức đặt cọc khi mua đất là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Hiện nay pháp luật không có mức đặt cọc khi mua đất, theo đó các bên được quyền thỏa thuận về mức đặt cọc miễn là không vi phạm pháp luật và đạo đức.
Trường hợp nào khi có tranh chấp xảy ra sẽ không bị phạt cọc?
Việc đặt cọc cần được thực hiện một cách cẩn thận và dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu không tuân thủ đúng quy trình và điều kiện đã quy định, việc đặt cọc có thể dẫn đến các tranh chấp và hậu quả không mong muốn. Vậy trong trường hợp nào khi có tranh chấp xảy ra sẽ không bị phạt cọc?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng khi một trong các bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng sẽ phải chịu phạt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thế nhưng nếu bên dự định mua giao tiền cho bên có đất nhưng không thỏa thuận là đặt cọc hoặc chỉ có giấy biên nhận tiền nhưng trong giấy đó không ghi là đặt cọc thì sẽ không bị phạt cọc.
Trường hợp chỉ có giấy biên nhận tiền (trong đó không có từ nào là đặt cọc) thì nghĩa vụ của các bên khi vi phạm sẽ khác với đặt cọc. Nếu đưa một khoản tiền mà không thỏa thuận là đặt cọc thì khi đó được coi là “tiền trả trước”.
Về bản chất trả trước là một khoản tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trường hợp các bên không chuyển nhượng đất thì khoản tiền đó sẽ xử lý như sau:
– Trường hợp bên đưa tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì khoản tiền trả trước sẽ được nhận lại và không chịu phạt, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
– Trường hợp bên nhận tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì chỉ phải trả lại khoản tiền trả trước và không chịu phạt cọc, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Mức phạt cọc nếu không mua/không bán đất?
Việc đặt cọc trong các giao dịch dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tạo độ tin cậy, tính minh bạch và đảm bảo sự tuân thủ đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Chính vì vậy, việc thực hiện đúng quy định và điều kiện của đặt cọc là điều cần thiết để đảm bảo sự thành công và bền vững cho các giao dịch dân sự. Mức phạt cọc nếu không mua/không bán đất hiện nay là bao nhiêu?
Mức phạt cọc được quy định rõ tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo đó, mức phạt cọc được quy định cụ thể như sau:
– Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (mất số tiền đặt cọc).
– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (trả lại tiền đặt cọc và bị phạt cọc một khoản tiền tương đương với số tiền đặt cọc).
Lưu ý: Trường hợp Các bên có thỏa thuận khác như không phạt cọc hoặc phạt cọc theo mức thấp hơn, cao hơn số tiền đặt cọc thì thực hiện theo thỏa thuận đó với điều kiện nội dung thỏa thuận không trái luật, đạo đức xã hội.
Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023 như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý chia thừa kế nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Mức giá thu hồi đất năm 2022 là bao nhiêu?
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng