Hiện nay, tái định cư là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm và theo dõi nhiều nhất hiện nay. Các chính sách tái định cư giúp cải thiện đời sống của người dân được ổn đinh. Vậy tái định cư được hiểu như thế nào? Tái định cư được quy định như thế nào? Quy định về cấp đất tái định cư khi thu hồi đất được pháp luật quy định ra sao? Bài viết viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin quy định về cấp đất tái định cư khi thu hồi đất bạn nên biết. Mời độc giả quan tâm theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Tái định cư là gì?
Tái định cư là chính sách giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiết hại với các chủ sở hữu nhà, đất, tài sản gắn liền với đất bị nhà nước thu hồi theo quy định. Hình thức bồi thường có thể là nhà xây sẵn, nhà tái định cư, chung cư…
Các loại hình tái định cư
Tái định cư phân theo hình thức
Chính sách di dân vào vùng đô thị hóa
Chính sách chuyển dịch dân cư nội và ngoại thành
Hình thức tái định cư tại chỗ là người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại khu vực thu hồi đất, thường khu vực thu hồi đất thường rất rộng lớn do thu hồi từ nhiều thửa đất của nhiều người và do đó người đó có thể được bố trí tái định cư ngay trên khu đất hoặc khu đất bị thu hồi của người miễn sao trong cùng dự án.
Tái định cư phân theo nguyện vọng
Tái định cư tự phát: không có quy hoạch của nhà nước.
Tái định cư tự giác: là việc tái định cư mà người dân tự giác chấp hành kế hoạch, phương thức tạo lập chỗ ở mới ở các dự án phát triển nhà để thực hiện các dự án.
Cưỡng bức tái định cư: Hình thức bị bắt buộc chỗ ở cho người bị giải tỏa do không tự giác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định của của nhà nước.
Do đó, khi nhà nước thu hồi đất sẽ có kế hoạch được phê duyệt theo quyết định của UBND cấp tỉnh và niêm yết tại UBND xã nơi có đất thu hồi. Trong đó, chính sách tái định cư sẽ có thể là đền bù tiền hoặc nhà ở tái định cư hoặc đất tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
Quy định về cấp đất tái định cư khi thu hồi đất
Điều kiện để được đền bù đất tái định cư khi thu hồi đất
– Đất bị thu hồi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật, đất bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để người dân sinh sống. Chủ nhà cũng không còn đất hay nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi.
– Đất ở bị thu hồi nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn; chủ thửa đất đó lại không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Đất ở bị thu hồi nằm trong khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người.
Lưu ý, trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất/nhà ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức hỗ trợ tái định cư cho từng hộ gia đình.
Hỗ trợ của nhà nước khi bị thu hồi đất
Là việc của Nhà nước giúp đỡ người dân khi bị thu hồi thông qua đào tạo nghề mới và bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới cho người dân theo điều 83 và điều 84 Luật Đất Đai 2013:
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về cấp đất tái định cư khi thu hồi đất bạn nên biết”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
Câu hỏi thường gặp
Tùy theo nhu cầu, mục đích sử dụng cũng như điều kiện kinh tế của người mua như thế nào mà việc mua nhà, đất tái định cư hay không. Trước khi đưa ra quyết định, người mua cần xem xét các mặt ưu, nhược điểm của khu nhà, đất tái định cư. Hãy cùng tham khảo một số ưu, nhược điểm của tái định cư sau đây.
Ưu điểm
– Giá thành của nhà, đất tái định cư khá rẻ so với giá thị trường
– Chủ sở hữu nhà, đất tái định cư được ưu tiên trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ đỏ) hợp pháp.
Nhược điểm
– Nhà, đất tái định cư được đánh giá theo tiêu chuẩn thấp, về mặt giá trị chất lượng tương đối thấp.
– Xung quang khu nhà, đất tái định cư không có nhiều tiện ích.
– Xa trung tâm thành phố, trung tâm thương mại.
– Môi trường sinh sống của khu nhà, đất tái định cư thường bị ô nhiễm.
Suất tái định cư là phần nhà ở hoặc đất ở có diện tích nhất định hoặc bằng tiền được nước bố trí tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật, suất tái định cư này chỉ gắn liền với người sử dụng đất bị thu hồi đất được xác định (sẽ được Giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất).
Để được nhận một suất tái định cư thì người có đất bị thu hồi phải nộp tiền sử dụng đất, giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. (Khoản 3, Khoản 4, Điều 86 Luật Đất đai)