Thông thường sổ đỏ sẽ đứng tên cả hai vợ chồng đối với tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên khi một trong hai người mất thì người còn lại thường không biết sổ đỏ sẽ được đứng tên như thế nào? Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình thì vợ chồng cần nắm được quy định về việc sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng chồng mất. Dưới đây là bài viết của Tư vấn luật đất đai về quy định sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng chồng mất 2023, bạn hãy theo dõi nhé.
Quy định sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng
Thông thường cả hai vợ chống sẽ đứng tên trong sổ đỏ. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên một người. Việc sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng đã được pháp luật quy định cụ thể. Các cặp vợ chồng nên nắm được quy định này để rõ ràng trong việc đứng tên sổ đỏ. Dưới đây là quy định sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng, bạn có thể tham khảo.
Căn cứ vào Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định thì:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.“
Như vậy, nhà đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo nguyên tắc trên sổ đỏ sẽ ghi tên cả vợ và chồng, trừ khi thoả thuận là ghi tên một người. Trường hợp sổ đỏ đã cấp chỉ ghi một người thì được cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ tên vợ và chồng nếu có yêu cầu.
Quy định sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng chồng mất
Trên thực tế có nhiều trường hợp sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng một trong hai mất dẫn đến phải chia tài sản thừa kế. Nhiều người rơi vào trường hợp này không biết sổ đỏ sẽ đứng tên như thế nào. Pháp luật đã quy định cụ thể về vấn đề này. Nếu bạn đang thắc mắc về vấn đề đứng tên sổ đỏ khi chồng mất, hãy theo dõi quy định sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng chồng mất dưới đây nhé.
Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”
Nếu như xác định mảnh đất mà chồng để lại sau khi mất là tài sản chung, thì khi chồng mất không để lại di chúc, mảnh đất này sẽ được chia thừa kế theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 66 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Theo đó, khi chồng mất, mảnh đất vốn là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa giá trị của mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người vợ. Tuy nhiên, một nửa giá trị còn lại của mảnh đất được coi là di sản thừa kế của người chồng. Trong trường hợp chồng mất không để lại di chúc, thì sẽ được chia theo pháp luật.
Như vậy, sau khi chồng qua đời, người vợ cần xác định chồng có để lại di chúc không, nếu có thì ai là người hưởng di sản trong di chúc mà người chồng để lại hoặc trường hợp thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất
Khi chồng mất, thửa đất sẽ được chia thừa kế theo quy định, do đó những người được thừa kế mảnh đất sẽ được đứng tên sổ đỏ. Việc sang tên sổ đỏ khi chồng mất phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Nếu bạn chưa biết thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất như thế nào? Hãy theo dõi các bước thực hiện thru tục dưới đây nhé.
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất được thực hiện theo trình tự các bước như sau:
Bước 1: Thỏa thuận phân chia di sản
Những người được hưởng di sản thừa kế thực hiện thỏa thuận phân chia di sản theo trình tự sau đây:
- Họp mặt gia đình để thỏa thuận về việc phân chia di sản và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thừa kế;
- Những người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật (người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của chồng) có thể lập văn bản từ chối nhận di sản nếu có yêu cầu. Việc từ chối phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực;
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được lập có công chứng hoặc chứng thực. Văn bản này được ký kết sau khi tổ chức hành nghề công chứng/người có thẩm quyền chứng thực niêm yết thông báo về việc chia tài sản thừa kế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất và nơi người để lại tài sản thường trú cuối cùng trước khi chết;
- Các bên cũng cần phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đầy đủ để ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản này như giấy tờ nhân thân của những người nhận di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp, giấy chứng tử/trích lục khai tử của chồng bạn, sổ đỏ bản gốc, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn của bạn,…;
Bước 2: Đăng ký biến động khi nhận di sản thừa kế
- Sau khi ký kết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người được nhận di sản thừa kế thực hiện đăng ký sang tên, biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh nơi có đất;
- Thời gian nộp hồ sơ đăng ký sang tên đất đai của những người thừa kế là không quá 30 ngày, kể từ ngày văn bản thỏa thuận phân chia di sản được công chứng, chứng thực;
- Những người nhận thừa kế nhận sổ đỏ đã được xác nhận biến động hoặc được cấp mới sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
Bước 3: Đóng nộp thuế phí và nhận kết quả
Các bên đóng nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền và nộp lại biên lai, hóa đơn xác nhận đã đóng nộp các khoản chi phí cho văn phòng đăng ký đất đai;
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng chồng mất 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì sổ đỏ có thể đứng tên một người hoặc nhiều người, trong đó tất cả những người có tên trong sổ đỏ sẽ có quyền đối với nhà đất giống nhau.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc để một bên vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ.
Lưu ý: Việc thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản.
Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.“
Theo đó, khi người chồng chết không để lại di chúc hoặc những người trong hàng thừa kế không có yêu cầu phân chia tài sản thì người vợ có quyền quản lý tài sản chung của hai vợ chồng.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.