Quy định mới về cò đất theo pháp luật hiện hành

04/02/2023 | 14:52 5 lượt xem Tình

Thời gian vừa qua, ở một số địa phương trên cả nước xuất hiện một số nhà đầu tư, người môi giới bất động sản lợi dụng các thông tin về quy hoạch, việc ban hành bảng giá đất mới, … để tung tin đồn thổi, mua đi bán lại bất động sản. Chưa hết, các đối tượng còn lôi kéo người dân tham gia theo tâm lý đám đông vào các giao dịch mua bán đất, gây nhiễu loạn thông tin, đẩy giá bất động sản lên cao nhằm lợi dụng trục lợi, gây mất an ninh trật tự. Các đối tượng đó người dân hay gọi chung là “cò đất”. Vậy cò đất là gì? Quy định mới về cò đất theo pháp luật hiện hành như thế nào? Sau đây, hãy cùng Tư vấn Luật Đất đai tìm hiểu vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Kinh doanh bất động sản 2014
  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC

Khái niệm cò đất

Cò đất thực chất chính là nghề môi giới bất động sản. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 định nghĩa về môi giới bất động sản như sau: Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 bất động sản được quy định như sau:

  • Đất đai;
  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 vác loại bất động sản đưa vào kinh doanh môi giới bất động sản được quy định như sau:

– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;

– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Điều kiện để được hành nghề môi giới bất động sản

Theo khoản 1 Điều 68 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới khi đáp ứng được các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.

Điều kiện để có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

Theo quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, người có yêu cầu phải thông qua kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất động sản.

Căn cứ Điều 8, 9, 10, 11 Thông tư 11/2015/TT-BXD, một số lưu ý khi tham dự kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất động sản bao gồm:

* Đối tượng dự thi

Đối tượng dự thi bao gồm: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện dự thi theo quy định dưới đây.

* Điều kiện dự thi

Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;

– Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;

– Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.

Các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản

Theo quy định tại Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản được quy định như sau:

– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.

– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.

– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

– Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.

– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

– Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.

– Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Quy định mới về cò đất theo pháp luật hiện hành
Quy định mới về cò đất theo pháp luật hiện hành

Cò đất có phải nộp thuế không?

Theo quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoa hồng môi giới bất động sản như sau:

– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

– Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Như vậy, dựa theo quy định trên ta có thể biết được khoản hoa hồng nhận được của của người môi giới bất động sản hay còn gọi là cò đất nhận được là doanh thu phải tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. 

Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu được quy định tại Điểm b.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu: Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

Chiếu theo quy định trên, việc kinh doanh dịch vụ bất động sản là thuộc mục “hoạt động kinh doanh khác” và phải nộp 2% doanh thu đối với thuế giá trị gia tăng và 1% doanh thu đối với thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên do kẻ hở của pháp luật cho nên hiện nay chỉ có những Doanh nghiệp; công ty môi giới bất động sản mới đóng thuế khi môi giới bất động sản mà thôi; còn các môi giới bất động sản tự phát mà ta còn gọi là cò đất thường hay trốn thuế rất nhiều.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định mới về cò đất theo pháp luật hiện hành“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Mức bồi thường thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833 102 102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cò đất không có chứng chỉ hành nghề môi giới có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản

Hiện nay hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản có bao nhiêu loại?

Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:
+ Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
+ Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
+ Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

Quy định của pháp luật về thù lao khi làm cò đất?

– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
– Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.