Pháp luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?

03/03/2023 | 16:02 39 lượt xem Thanh Loan

Thừa kế quyền sử dụng đất là việc cá nhân, hộ gia đình có quyền chuyển quyền sử dụng đất của mình cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với phần tài sản không được định đoạt trong di chúc; tài sản được chuyển giao theo di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản theo di chúc thuộc về người thừa kế, chết trước hoặc chết cùng với người được thừa kế, từ chối nhận di sản, đó là di sản thuộc vào thời điểm mở thừa kế. Vậy pháp luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào? Hãy tìm hiểu trong bài viết nàu của Tư vấn luật đất đai nhé!

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

  • Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Quy định về thừa kế khi không có di chúc

Khi người thân của chúng ta mất mà không để lại di chúc thì di sản của người này để lại sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật Dân Sự 2015, các trường hợp được áp dụng thừa kế theo pháp luật đó là:

  • Người chết không để lại di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng cho các phần di sản:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc mà không có hiệu lực pháp luật
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, khi không có di chúc thì quyền thừa kế tài sản khi chồng mất sẽ thuộc về vợ và những người thừa kế ở các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật và đồng nghĩa với việc người sẽ hưởng thừa kế tài sản riêng của chồng. Xem chi tiết quy định về các hàng thừa kế tài sản

Pháp luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?
Pháp luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?

Pháp luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?

Về thừa kế được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Về hôn nhân

  • Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng,.trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
  • Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi,.trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc.chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
  • Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định,.trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Lưu ý: Nếu người chồng có chỉ định người thừa kế theo di chúc thì sẽ di chúc sẽ được thực hiện sau khi người chồng mất.

Khi chồng mất vợ có được quản lý tài sản không?

Trường hợp tài sản để lại là tài sản chung

Để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền thừa kế tài sản khi chồng mất Khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết tài sản chung giữa vợ và chồng như sau:

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế

Như vậy, ngoài quyền thừa kế tài sản khi chồng mất thì người vợ còn được phép quản lí tài sản chung giữa 2 vợ chồng

Trường hợp tài sản để lại là tài sản riêng

Đối với tài sản riêng của người chồng sẽ được tính là di sản thừa kế, việc quản lí di sản sẽ do di chúc chỉ định hoặc do những người thừa kế thỏa thuận, điều này được pháp luật quy định tại điều 616 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý

Các quyền và nghĩa vụ của người quản lí di sản cũng được quy định rõ tại điều 617 và 618 Bộ luật dân sự.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ đã nêu ở trên (01 bộ).

Lưu ý: Với những giấy tờ yêu cầu bản sao thì bắt buộc trước khi nhận Văn bản khai nhận di sản đã được công chứng phải mang theo bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản

Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:

  • Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
  • Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Nội dung niêm yết phải nêu rõ:

  • Họ, tên người để lại di sản;
  • Họ, tên của những người khai nhận di sản;
  • Quan hệ của những người khai nhận di sản với người để lại di sản;
  • Danh mục di sản thừa kế.

Đặc biệt, trong thông báo niêm yết phải ghi rõ:

Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết

Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

Lưu ý: Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định:

  • Nếu di sản có cả bất động sản và động sản hoặc chỉ có bất động sản thì phải niêm yết tại UBND nơi người để lại di sản thường trú và nơi có đất (nếu nơi có đất khác nơi thường trú của người này);
  • Nếu di sản chỉ có động sản, trụ sở tổ chức hành nghề công chức và nơi thường trú/nơi tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không cùng tỉnh, thì có thể đề nghị UBND cấp xã nơi người để lại di sản thừa kế thường trú/tạm trú niêm yết.

Bước 4: Hướng dẫn ký Văn bản khai nhận di sản

Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

  • Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…
  • Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 5: Ký chứng nhận và trả kết quả

Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.

Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Pháp luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý, thông tin pháp lý về mẫu sơ yếu lý lịch 2023 cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Tư vấn Luật đất đai sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Vợ có được hưởng thừa kế khi bị truất quyền thừa kế?

Theo điểm a khoản 1 Điều 644 Bộ Luật Dân sự năm 2015, trường hợp người vợ bị truất quyền thừa kế thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Vợ từ chối nhận di sản thừa kế đất đai của chồng có được không?

Vợ có quyền từ chối nhận di sản được thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác). Khi từ chối nhận di sản thì người thừa kế phải lập văn bản từ chối trước thời điểm phân chia di sản.

Nhận thừa kế đất đai có phải đóng thuế?

Theo quy định của pháp luật thì cá nhân được nhận thừa kế chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với giá trị tài sản vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận