Xin chào Luật sư. Hiện nay gia đình tôi đang muốn mua một mảnh đất để xây nhà cho con, chúng tôi đã tìm được một mảnh đất khá ưng ý nên muốn mua mảnh đất này, tuy nhiên người nhà nói rằng nên kiểm tra xem mảnh đất này có thuộc quy hoạch hay không để tránh nhưng rắc rối xảy ra sau này. Tôi thấy rằng trên bản đồ quy hoạch thì có nhiều màu đất khác nhau và thắc mắc không biết rằng đất màu hồng là đất gì? Các ký hiệu màu sắc trong bản đồ quy hoạch là gì? Mong được Luật sư hỗ trợ, mảnh đất này ở vị trí đẹp nên tôi muốn mua sớm cho con, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tư vấn luật đất đai. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bản đồ quy hoạch là gì?
Bản đồ quy hoạch là loại bản đồ bắt buộc giúp xác định rõ và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực. Dựa vào bản đồ quy hoạch, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn toàn cảnh về lô đất, về những tiện ích xung quanh và cơ sở hạ tầng… Từ đó đưa ra quyết định phù hợp.
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mỗi đồ án quy hoạch mà các bản đồ quy hoạch có tỉ lệ khác nhau. Phổ biến là các loại bản đồ sau:
- Bản vẽ đồ án quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương thì được thiết kế theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.
- Tỷ lệ bản đồ cho thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã thì được thiết kế là 1/10.000 hoặc 1/25.000,
- Tỷ lệ bản đồ cho thị trấn được thiết kế là 1/5.000 hoặc 1/10.000.
Ký hiệu màu sắc trong bản đồ quy hoạch là gì?
Các ký hiệu màu sắc đó thường là ký hiệu cho từng loại đất cụ thể. Chúng là các ký hiệu được cơ quan nhà nước mã hóa nhằm mục đích quản lý đất đai. Dựa vào ký hiệu, cơ quan quản lý đất đai có thể thống kê và kiểm kê các diện tích đất đai trên cả nước.
Ngoài ra, khi quan sát các ký hiệu màu sắc trong bản đồ quy hoạch, người xem hoặc nhà đầu tư có thể nắm bắt được tình trạng quy hoạch của thửa đất. Nhằm tránh trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc có thể giải quyết tranh chấp đất đai một cách dễ dàng.
Tại sao phải phân loại và ký hiệu màu sắc trong bản đồ quy hoạch?
Việc xác định các loại đất bằng ký hiệu là một nội dung quan trọng để xác định chế độ pháp lý trong quản lý sử dụng đất. Việc này không chỉ có ý nghĩa với các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai khi quản lý. Mà còn có ý nghĩa đối với người sử dụng đất trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của mình khi sử dụng loại đất đó.
Xác định thuế
Mỗi loại đất được sử dụng trong các mục đích khác nhau sẽ có các loại thuế phải nộp khác nhau. Như thuế nông nghiệp hay thuế phi nông nghiệp,… Dựa vào đó cơ quan thuế có thể xác định thuế cho người sử dụng đất để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Giải quyết tranh chấp
Việc tranh chấp đất là việc có thể xảy ra nếu không có các xác nhận pháp lý cụ thể. Vậy nên việc được ký hiệu trong bản đồ quy hoạch sẽ được xem là căn cứ để giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.
Xác định mục đích sử dụng đất
Vì có nhiều loại đất được sử dụng với các mục đích khác nhau. Nên việc ký hiệu màu sắc trong bản đồ quy hoạch giúp dễ dàng xác định mục đích sử dụng đất. Từ đó làm căn cứ để xác định điều kiện cấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất. Đồng thời, có thể là căn cứ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất nếu cần.
Bồi thường khi cần thiết
Vì có nhiều loại đất quy hoạch không được sử dụng cho mục đích cá nhân. Nên nhà nước sẽ dựa vào các ký hiệu trên bản đồ quy hoạch để xác định thu hồi. Và xác định giá đất bồi thường theo từng loại đất cụ thể khi quy hoạch dự án.
Đất màu hồng là đất gì?
Màu sắc các loại đất được thể hiện thông tin trên bản đồ quy hoạch sẽ nói lên tình trạng hiện tại và trong tương lai của mảnh đất đó. Mỗi loại đất được quy định một màu sắc khác nhau để cơ quan nhà nước quản lý có thể thống kê và kiểm kê các diện tích đất đai chính xác. Có 2 cách xem ký hiệu màu sắc trong bản đồ quy hoạch như sau:
Dựa vào ý nghĩa của từng loại đất
Khi áp dụng cách xem này ta chỉ cần quan tâm đến đó là loại đất gì và ứng với màu sắc nào.
- Đất ở tại đô thị (ODT) hoặc đất ở tại nông thôn (ONT) thì sẽ được ký hiệu màu hồng.
- Đất trồng cây lâu năm (CLN) hoặc đất trồng cây hàng năm ( BHK) thì được ký hiệu bằng màu vàng cam.
- Đất quốc phòng (CQP) hoặc đất an ninh (CAN) thì thường có màu đỏ đậm.
Dựa vào thông tin cụ thể của loại đất
Nếu bạn muốn biết thêm thông tin cụ thể hơn về loại đất đó. Thì có thể áp dụng cách xem thể hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau.
Thể hiện bằng màu đen
Có mã màu = 0 và các chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255. Mã màu này sẽ áp dụng đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình xây dựng. Hoặc ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao thông bộ, đê điều và địa vật,…
Thể hiện bằng màu xanh
Mã màu = 5 và có các chỉ số màu đồng thời là Red = 0, Green = 255, Blue = 0. Mã này sẽ được áp dụng đối với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Cụ thể hơn là sông, suối, kênh, rạch và đối tượng thủy hệ khác,…
Thể hiện bằng màu nâu
Mã màu = 38 và có các chỉ số màu đồng thời là Red = 255, Green = 117, Blue = 0. Mã này được áp dụng đối với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao.
Thể hiện bằng màu đỏ
Mã màu = 3 và có các chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0. Mã này được áp dụng đối với ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý, ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.
Căn cứ vào đâu để xác định tiêu chí phân loại đất theo Luật Đất đai?
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định các loại đất được quy định như sau:
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
– Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Việc xác định loại đất được căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vào quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận và căn cứ theo quy định của Chính phủ về việc xác định loại đất.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn Luật Đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Pháp luật quy định đất màu hồng là đất gì?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến cách soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Nhà dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?
- Việt kiều nhờ đứng tên mua nhà được không?
- Trình tự, thủ tục đổi sổ đỏ từ hộ sang cá nhân thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Luật đất đai chia đất đai thành 3 nhóm đất bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Mỗi nhóm đất sẽ được phân chia thành các loại đất cụ thể khác như đã nêu và mỗi loại đều có những quy định về việc sử dụng riêng cho từng loại, toàn bộ đều đã được quy định tại Luật đất đai.