Hiện nay với nhu cầu sử dụng nhà ở ngày càng cao thì ở nước ta đã xuất hiện nhiều loại hình nhà ở khác nhau với nhiều công năng sử dụng và cho từng đối tượng sử dụng khác nhau như: nhà chung cư, nhà ở xã hội, nhà tái định cư, nhà ở thương mại, nhà riêng lẻ … Sau đây, mời các bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về nhà ở thương mại cũng như tìm câu trả lời cho câu hỏi “Nhà ở thương mại có sổ đỏ không” qua bài viết dưới đây của chúng tôi.
Nhà ở thương mại là gì?
Luật Nhà ở định nghĩa nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Dựa trên hình thức, mục đích nhà ở, có thể phân loại nhà ở thành:
+ Nhà chung cư;
+ Nhà ở riêng lẻ;
+ Nhà ở thương mại;
+ Nhà ở công vụ;
+ Nhà ở xã hội;
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư;
Suy ra, nhà ở thương mại mà một trong những loại nhà ở được quy định tại Luật Nhà ở 2014.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Nhà ở thương mại là nhà ở do các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển để bán, cho thuê theo nhu cầu của thị trường. Không giống với các loại nhà ở khác, nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng là để kinh doanh (mua bán, cho thuê) nhằm mục đích lợi nhuận.
Việc nhận biết nhà ở thương mại thường dựa trên một số đặc điểm sau đây:
+ Giá mua bán: Giá mua bán nhà ở thương mại là giá thị trường. Giá mua bán này thường cao hơn so với giá mua bán nhà ở xã hội cùng cấu trúc;
+ Loại nhà ở thương mại có thể là nhà chung cư, nhà biệt thự, nhà ở liền kề;
+ Tên của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cũng đã cung cấp thông tin đây là khu nhà ở thương mại của chủ đầu tư;
+ Chủ đầu tư/sàn môi giới bất động sản cũng là những địa chỉ cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý về dự án nhà ở thương mại đang được chào bán. Nếu bạn mua trực tiếp từ chủ đầu tư thì đây cũng là nơi để bạn có thể nhận được các thông tin đầy đủ về dự án;
+ Nếu là việc mua lại nhà ở thương mại từ người đã được cấp sổ hồng/giấy chứng nhận thì bạn có thể nhìn các thông tin trong sổ hồng để phân biệt với nhà ở xã hội. Thường phần ghi chú của sổ hồng cấp cho căn chung cư là nhà ở xã hội sẽ có ghi nhận thông tin về thời điểm được bán căn hộ này theo quy định pháp luật;
Như vậy, nhà ở thương mại là nhà ở mà chủ đầu tư thực hiện xây dựng để bán hoặc cho thuê hoặc kết hợp cả bán và cho thuê theo cơ chế thị trường. Để nhận biết nhà ở thương mại có thể thông qua các đặc điểm như giá mua bán, tên dự án mua bán, giấy chứng nhận được cấp cho người mua,…
Nhà ở thương mại có sổ đỏ không?
Căn cứ theo quy định hiện hành thì đối với phần diện tích được cấp phép xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo quy hoạch và dự án đầu tư thì chủ đầu tư dự án sẽ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, chủ đầu tư dự án sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho nhà nước.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 49 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư dự án xây nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê thì việc công nhận quyền sử dụng đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước công nhận đối với diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, cơ sở thương mại, văn phòng làm việc, dịch vụ trong căn hộ chung cư bao gồm:
– Diện tích đất để xây dựng khối nhà chung cư;
– Diện tích để làm sân, trồng cây xanh, trồng hoa xunh quanh nhà chung cư (phục vụ cho nhà chung cư);
– Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư (phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư xây dựng).
Theo đó, đối với những phần diện tích nêu trên, thuộc quy hoạch xây dựng và thiết kế công trình được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, đối với phần đất dùng để xây dựng nhà ở thương mại khi đủ các điều kiện theo quy định thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định liên quan đến chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Theo quy định của pháp luật, muốn rót vốn làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại thì cá nhân/tổ chức đó cần phải thỏa mãn đủ các điều kiện, cụ thể:
Căn cứ Điều 21 Luật Nhà ở 2014, (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư 2020), theo đó điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được trình bày như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật về cách thức lựa chọn chủ đầu tư dự án
Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Nhà ở 2014, (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư 2020), cách thức lựa chọn chủ đầu tư dự án như sau:
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
– Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
+ Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Theo quy định của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư dự án có những trách nhiệm như sau:
+ Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
+ Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
+ Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
+ Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
+ Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.
+ Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nhà ở thương mại có sổ đỏ không” đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thỏa thuận bồi thường thu hồi đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Nhà ở 2014, chủ đầu tư dự án sẽ có các quyền sau:
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
+ Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
+ Thực hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Được thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
+ Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Nếu như đối tượng được mua nhà ở xã hội cần phải đáp ứng khá nhiều quy định, tiêu chuẩn khắt khe với nhà ở thương mại, quy định liên quan đến đối tượng mua hoàn toàn ngược lại. Theo đó, bất cứ công dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một công dân Việt Nam nào cũng có thể mua căn hộ chung cư là các dự án nhà ở thương mại. Ngay cả người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam nếu có nhu cầu cũng có thể mua loại hình nhà ở này, tuy nhiên phải những quy định riêng của pháp luật đất đai, luật nhà ở.