Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền lợi gì?

25/10/2023 | 16:24 48 lượt xem Gia Vượng

Khi kí kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vấn đề quan trọng cần được xem xét một cách cẩn thận đó là quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ là việc đơn giản chuyển nhượng quyền, mà còn đòi hỏi hai bên phải rõ ràng và đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của họ. Pháp luật quy định người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ gì?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Điều kiện của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình chuyển giao quyền điều hành, sử dụng, và tận dụng một mảnh đất từ một bên (người chuyển nhượng) sang một bên khác (người nhận quyền sử dụng). Thông thường, quyền sử dụng đất này liên quan đến việc sử dụng đất cho mục đích cụ thể, chẳng hạn như xây dựng nhà ở, kinh doanh, nông nghiệp, hoặc các mục đích khác. Vậy để chuyển nhượng đất sẽ cần đáp ứng những điều kiện gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Có giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013).

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Trong một số trường hợp, ngoài việc bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì bên nhận chuyển nhượng cũng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ gì?

Người nhận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất thường xuất phát từ quyền sở hữu đất hoặc quyền sử dụng đất theo hợp đồng thuê đất hoặc các quyền sử dụng đất khác. Khi bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định chuyển nhượng quyền này cho bên nhận quyền sử dụng đất, họ thường sử dụng các hợp đồng chuyển nhượng đất để thực hiện việc này. Hợp đồng này sẽ xác định các điều kiện, quyền, và nghĩa vụ của cả hai bên trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

  • Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những người có nhu cầu sử dụng đất, bỏ ra một khoản tiền để chuyển quyền sử dụng đất thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng được quy định tại Điều 169 Luật Đất Đai 2013 là:
  • Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 191 Luật Đất Đai.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
  • Như vậy, người nhận chuyển nhượng quyền sử đất bao gồm: tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người VIệt Nam định cư ở nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ gì?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm mua bán đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, hoặc các giao dịch khác liên quan đến đất đai. Quá trình này thường phải tuân theo quy định pháp luật và có thể liên quan đến việc đăng ký và công bố với cơ quan chức năng để đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng của giao dịch.

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên cạnh được nhà nước bảo vệ quyền lợi thì phải thực hiện nghĩa vụ đối với đất đai khi được nhà nước trao quyền sử dụng. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ cụ thể quy định tại điều 170 Luật đất đai như sau:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
  • Có nghĩa vụ trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Có nghĩa vụ bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý phí chuyển đổi tên sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Câu hỏi thường gặp

Có những hình thức nhận chuyển quyền sử dụng đất nào?

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Khai báo sai giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất có là hành vi trốn thuế không?

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Hành vi trốn thuế
Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Việc hai bên trong hợp đồng khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá thực tế sẽ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp. Chính vì vậy, đây là hành vi trốn thuế.