Thưa luật sư, tôi có mảnh đất rộng 200m2 ở nội thành Hà Nội. Bây giờ, tôi muốn tặng nó cho các con tôi. Tuy nhiên, các con tôi đang định cư ở nước ngoài. Vậy tôi muốn tặng cho đất nhưng con tôi đang ở nước ngoài thì phải làm sao? Việc tặng cho nhà, đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được coi là người sử dụng đất, có quyền nhận, tặng cho, để lại thừa kế đất đai. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định về việc tặng cho bất động sản cho người đang sinh sống ở nước ngoài. Mời độc giả quan tâm theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện tặng cho nhà đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Đối với bên tặng
Người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thực tặng cho quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
Đối với bên nhận
Điều 169 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp người gốc Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
(1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
(2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
(3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất.
Muốn tặng cho đất nhưng con ở nước ngoài thì phải làm sao?
Hồ sơ tặng cho đất
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với bên tặng
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh nhân dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người tặng;
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với bên nhận
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang định cư ở nước ngoài và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài không có chức năng chứng thực hợp đồng, giao dịch. Do đó, người nhận chuyển nhượng phải ủy quyền cho một người ở Việt Nam để nhận tặng cho nhà đất và thực hiện thủ tục thay.
- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu;
- Hợp đồng ủy quyền;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận;
Trình tự, thủ tục cho tặng nhà đất
Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thì các bên công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
Đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì người được ủy quyền tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Hợp đồng ủy quyền;
Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thực hiện các thủ tục thuế
Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai, ngoài phí công chứng phải trả cho tổ chức công chứng thì phải nộp thêm các khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí khác, cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 1: Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Bố vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Những trường hợp tặng cho ngoài trường hợp 1 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mức tiền thuế phải nộp: Bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được (giá của thửa đất nhận được – thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật).
Lệ phí trước bạ
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Bố vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau.
Lưu ý: Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ
Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;
Mức lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% x (giá đất tại bảng giá đất x Diện tích đất nhận tặng cho)
Chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Muốn tặng cho đất nhưng con ở nước ngoài thì phải làm sao?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi bán đất có phải xin chữ ký người đã ra ở riêng không?
- Diện tích đất tối thiểu để được cấp Sổ đỏ là bao nhiêu?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
rường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ, miễn thuế TNCN
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất là quà tặng giữa:
Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau
Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ, Thuế TNCN
Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;và thuế TNCN
Mức lệ phí trước bạ phải nộp:
Lệ phí trước bạ = 0.5 % x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho)
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Các loại thuế và lệ phí phải đóng khi tặng cho quyền sử dụng đất là: thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Nếu bạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu thì bạn không phải nộp lệ phí trước bạ.
Thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.