Vào ngày 26/12/2016, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 329/2016/TT-BTC nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2015/NĐ-CP liên quan đến bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng. Thông tư này có nhiều nội dung quan trọng để hướng dẫn về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, cũng như chế độ tài chính và báo cáo liên quan đến việc bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tuy nhiên không phải ai cũng sẽ nắm được chi tiết quy định về hợp đồng công trình xây dựng là như thế nào? Và thực hiện soạn thảo mẫu hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng hiện nay ra sao? Bạn đọc hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu tại nội dung bài viết sau đây:
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 119/2015/NĐ-CP
- Thông tư 50/2022/TT-BTC
Quy định về hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng như thế nào?
Bảo hiểm công trình xây dựng là một dạng bảo hiểm áp dụng cho các công trình xây dựng. Nó được thiết kế để bồi thường các tổn thất về tài sản trong quá trình xây dựng và cung cấp bảo hiểm cho bên thứ ba, tức là những người không liên quan đến công trình cũng như chủ đầu tư.
Công ty bảo hiểm sẽ chi trả tổn thất vật chất của công trình đến mức tối đa đã thỏa thuận trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Giá trị này thường được xác định trước đó bằng thỏa thuận giữa hai bên và ghi chú trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm công trình xây dựng là một yêu cầu bắt buộc để được cấp phép và thực hiện xây dựng công trình. Bất kể là công trình công cộng hay cá nhân, chủ đầu tư đều phải đăng ký giấy phép xây dựng và có bảo hiểm công trình xây dựng, đây là một thủ tục không thể thiếu.
Phí bảo hiểm công trình xây dựng được tính toán dựa trên giá trị của công trình và tỷ lệ phí bảo hiểm quy định. Tỷ lệ này thường phụ thuộc vào mức độ rủi ro của công trình sau khi được cán bộ của công ty bảo hiểm khảo sát và đánh giá.
Việc có bảo hiểm công trình xây dựng giúp đảm bảo sự an toàn và bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư, nhà thầu và các bên tham gia khác. Nó cung cấp sự đảm bảo tài chính trong trường hợp xảy ra các sự cố bất ngờ và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và tiến độ của công trình.
Bên mua bảo hiểm công trình xây dựng là những đối tượng nào?
Bảo hiểm công trình xây dựng là một dạng bảo hiểm áp dụng cho các công trình xây dựng. Nó được thiết kế để bồi thường các tổn thất về tài sản trong quá trình xây dựng và cung cấp bảo hiểm cho bên thứ ba. Vậy quy định pháp luật bên thực hiện mua loại bảo hiểm này là bên nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 50/2022/TT-BTC có giải thích về bên mua bảo hiểm như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bên mua bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng).
b) Nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
c) Nhà thầu thi công xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba).
…
Theo đó, có thể hiểu bên mua bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân sau:
– Chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng).
– Nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
– Nhà thầu thi công xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba).
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Trước đây, tại Điều 9 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như sau:
(1) Quyền của bên mua bảo hiểm
– Lựa chọn mua bảo hiểm tại bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào đủ điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2015/NĐ-CP.
– Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cung cấp các thông tin, tài liệu (nếu có) liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
– Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
– Tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm, khai báo và trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin cần thiết, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
– Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
– Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
– Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật; thực hiện các kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp bảo hiểm và nhà thầu tư vấn.
– Thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động.
– Chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm đối với khoản tiền mà người được bảo hiểm đã nhận bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
– Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
– Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư này và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Mẫu hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng mới năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến quy định pháp luật về tư vấn pháp lý về thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
– Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác;
– Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng;
– Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng;
– Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình xây dựng;
– Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm;
– Trách nhiệm đối với người thứ ba.
Theo quy định của Luật Xây Dựng 2014, bảo hiểm trong hoạt động xây dựng bao gồm các loại:
Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng
Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công
Bảo hiểm tai nạn cho công nhân xây dựng
Bảo hiểm bên thứ 3 trong xây dựng
Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
Điểm e Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình quy định khoản mục chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thuộc mục chi phí khác trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với một số loại công trình.
Theo đó, đối với công trình thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm thì việc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng do chủ đầu tư thực hiện, trường hợp phí bảo hiểm công trình xây dựng được tính trong giá hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thì việc mua bảo hiểm công trình do nhà thầu thực hiện phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan.