Khi muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, óp vốn, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng thửa đất để chắc chắn rằng mảnh đất đó đang trong thời hạn sử dụng, đất không có tranh chấp và không bị kê biên hay thi hành án… Một trong những loại giấy tờ không thể thiếu khi thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng thửa đất đó chính là đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất. Vậy “Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất” được viết như thế nào và gồm những nội dung gì?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Tình trạng thửa đất là gì?
Tình trạng thửa đất hay còn gọi là tình trạng sử dụng đất là một thuật ngữ thường sử dụng để ám chỉ hiện trạng của một mảnh đất. Từ việc xác định tình trạng thửa đất ta có thể biết được những thông tin sau:
- Toạ độ trên bản đồ của mảnh đất đó.
- Hình dáng của mảnh đất đó.
- Diện tích đất bao nhiêu.
- Những người có quyền sử dụng mảnh đất đó là ai.
- Đất có tranh chấp hay không.
- Mảnh đất có đang trong có trong quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất hay không.
- Mảnh đất hiện đang nằm trong khu quy hoạch nào.
- Mảnh đất đó đã được cấp sổ đỏ hay chưa.
- Mục đích sử dụng mảnh đất đó là gì?
- Mảnh đất đó có thể chuyển mục đích sử dụng đất được hay không.
Khi nào cần xin xác nhận tình trạng thửa đất?
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai hiện hành quy định:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, khoản 1 và khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai có quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, có thể thấy trong các trường hợp cần thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất; xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cần xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền – UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về tình trạng thửa đất.
Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất
Mẫu đơn xin xác nhận đất đai là loại đơn mà người dân gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xác nhận các thông tin của mảnh đất mà họ có nhu cầu được biết. Các thông tin đó có thể là nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, diện tích đất…
Mời bạn xem và tải Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất tại đây:
Hướng dẫn soạn mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất
– Quốc hiệu tiêu ngữ là phần bắt buộc của đơn xin xác nhận tình trạng sử dụng đất;
– Ngày làm đơn, chúng ta ghi rõ ngày tháng năm tại thời điểm làm đơn;
– Tên đơn, chúng ta đề tên đơn là ĐƠN XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG THỬA ĐẤT.
– Phần kính gửi, chúng ta kính gửi UBND xã, phường nơi có đất cần xác nhận là đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận việc sử dụng đất.
– Tên của người yêu cầu, ghi rõ ràng họ và tên, năm sinh, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, địa chỉ cư trú, số điện thoại liên hệ
– Mục đích xác nhận tình trạng sử dụng đất để làm gì: để chuyển nhượng, để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
– Thông tin bất động sản cần xác nhận: trình bày rõ số thửa, tờ bản đồ số mấy, địa chỉ thửa đất, vị trí tiếp giáp, diện tích sử dụng, thời hạn sử dụng đất còn lại, ngày cấp sổ đỏ nếu có…
– Tài sản gắn liền với đất có hay không, nếu có bao gồm những công trình gì, kết cấu cơ bản của công trình;
– Phần đề nghị chúng ta ghi rõ đề nghị UBND cấp xã xác nhận thửa đất trên đang được sử dụng cư trú ổn định lâu dài, không có tranh chấp, khiếu nại, không nằm trong quy hoạch, không bị thế chấp, bảo lãnh, bị kê biên để đảm bảo để thi hành án và đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hoặc thực hiện các giao dịch…
– Cuối cùng chúng ta ký, ghi rõ họ tên.
Thủ tục để xác nhận tình trạng thửa đất
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến xác nhận tình trạng thửa đất.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ); làm việc giờ hành chính.
Bước 3: Công chức tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn;
- Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ, hướng dẫn làm hồ sơ xác nhận thửa đất lại.
Bước 4: Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn.
Bước 5: Cá nhân nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn đề nghị xác nhận tình trạng đất đất (tự viết).
- Xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trích lục bản đồ
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất” đã được Tư vấn Luật Đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tư vấn đặt cọc đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục mua đất không có sổ đỏ
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất
- Hợp đồng mua bán đất không có sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 101 Luật đất đai 2013 và Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền nhận đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình xây dựng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng trong thời gian từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.
Với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 được Ủy ban nhân dân xã xác nhận đất không có tranh chấp sử dụng đất.
Theo khoản 4, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP người dân có thể nộp đơn xin xác nhận đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/ huyện
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị kinh doanh công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban Nhân dân tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Do đó, Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin đất đai theo các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Do đó, bạn có thể nộp Mẫu đơn xin xác nhận đất đai lên Văn phòng đăng ký đất đai để xác nhận thông tin về khu đất bạn muốn biết.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; thì việc xác nhận lại diện tích đất ở theo quy định pháp luật đất đai; là việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình; cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn; ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; và được quy định như sau:
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai;
Và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai; Khoản 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; về thi hành Luật Đất đai năm 2003; nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở; hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3; và 4 Điều 103 của Luật Đất đai; và Khoản 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; hộ gia đình; cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.