Có rất nhiều hàng xóm láng giềng xảy ra xích mích, cãi vã vì tranh chấp lấn chiếm đất đai. Do đó, có nhiều cá nhân, hộ gia đình đã lựa chọn khởi kiện ra Tòa để giải quyết. Khi đó, cá nhân, hộ gia đình cần làm đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất và nộp lên Tòa án có thẩm quyền. Nếu bạn chưa biết viết đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất như thế nào, hãy tải xuống mẫu đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất bản word chuẩn dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Thế nào là hành vi lấn chiếm đất?
Trên thực tế việc lấn chiếm giữa các thửa đất liền kề của các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất xảy ra tương đối phổ biến. Tuy nhiên, không thể tự ý nhận định hành vi của chủ thửa đất liền kề là hành vi lấn chiếm đất mà phải dựa trên quy định pháp luật giải thích hành vi này. Để hiểu rõ hơn về hành vi lấn chiếm đất, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.
Tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã giải thích về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà:
- Không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; hoặc
- Không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình nào có những hành vi nếu trên sẽ được coi là hành vi lấn, chiếm đất đai.
Hàng xóm lấn chiếm đất, làm gì để đòi lại quyền lợi?
Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác.
Căn cứ theo Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, người bị lấn chiếm có thể giải quyết như sau:
– Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm; hoặc
– Gửi đơn lên UBND cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải.
– Người có đất bị lấn chiếm khởi kiện đến Tòa án nhân dân theo quy định trong trường hợp các bên hòa giải không thành.
Quy định về kiện hàng xóm lấn chiếm đất
Khi bị lấn chiếm đất với những căn cứ và những hành vi vô lý lâu dài mà vẫn thể giải quyết được, người sử dụng đất sẽ lựa chọn khởi kiện ra tòa để giải quyết. Khi đó, người sử dụng đất cần làm đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Khi khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất, cần tuân thủ quy định về đơn khởi kiện cũng như thủ tục khởi kiện.
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, nếu nhà hàng xóm sử dụng đất không có căn cứ, có hành vi lấn chiếm đất của cá nhân, hộ gia đình thì có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết (Điều 203 Luật Đất đai 2013).
Tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Như vậy, khi bị hàng xóm lấn chiếm đất có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền với đơn khởi kiện có các nội dung như trên.
Mẫu đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất bản word chuẩn 2023” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Hãy liên hệ tới chúng tôi để giải quyết vấn đề của bạn: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:
“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Như vậy, bị hàng xóm lấn đất được xem là tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất nên không nhất thiết phải thông qua bước hòa giải thì mới khởi kiện ra tòa được.
Với hành vi lấn chiếm đất thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:
– Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng