Luật thu hồi đất nông nghiệp mới nhất như thế nào?

20/07/2023 | 16:19 15 lượt xem Thanh Loan

Thu hồi đất là một trong những biện pháp rất quan trọng được nhà nước sử dụng để điều chỉnh quỹ tài nguyên đất đai theo nhu cầu sử dụng và phát triển của đất nước. Việc thu hồi đất đai sẽ làm chấm dứt một quan hệ pháp luật của một chủ thể nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, để bắt kịp xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhà nước thường đưa ra các quyết định thu hồi đất, trong đó vấn đề thu hồi đất nông nghiệp được nhiều người quan tâm. Do diện tích đất canh tác thu hồi rất lớn nên vấn đề đền bù như thế nào cho thỏa đáng luôn được pháp luật và nhà nước đề cập đến thông qua các nguyên tắc đền bù. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy định luật thu hồi đất nông nghiệp mới nhất” để tìm hiểu thêm.

Quy định luật thu hồi đất nông nghiệp mới nhất

Đất do Nhà nước quản lý. Do đó, nếu có nhu cầu sử dụng đất thì cá nhân, tổ chức sẽ được nhà nước giao đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, có thể đất đã sử dụng sẽ bị thu hồi trong một số trường hợp. Căn cứ quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013: Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước giao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo đó, Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất gồm:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được xác định là trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Cụ thể, căn cứ Điều 62 Luật Đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:

  • Thực hiện dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
  • Thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn…

Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp thế nào?

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được định nghĩa chung là việc thu hồi đất để xây dựng, xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh như căn cứ quân sự, trụ sở cơ quan công an, quân đội hoặc để xây dựng căn cứ quân sự, bến cảng, đồn quân sự, khu nghĩa trang của lực lượng vũ trang; hoặc xây dựng để làm trường bắn, bãi tập, bãi thử hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, làm nhà công vụ… Các trường hợp này được quy định tại Điều 61 luật đất đai 2013.

Còn thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, hay vì lợi ích công cộng quốc gia được hiểu là việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công sở, công trình công cộng, dân cư đô thị, khu công nghiệp, giao thông, thủy lợi. , điện… và các dự án phát triển kinh tế – xã hội hoặc dự án công trình công cộng khác đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thông qua, quyết định đầu tư hoặc các dự án khác đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Các trường hợp này cũng đã được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai năm 2013.

Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:

Đối với hộ gia đình, cá nhân:

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Quy định luật thu hồi đất nông nghiệp mới nhất

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

  • Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…

Theo đó, việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tăc sau (căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013):

Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường;

Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

Trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định.

Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?

Hiện nay, tình trạng thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện công nghiệp hóa, phát triển kinh tế – xã hội hay phục vụ mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh ngày càng diễn ra nhiều trong những năm gần đây, nhưng việc thu hồi đất đã tác động trực tiếp, ảnh hưởng đến công ăn việc làm và đời sống của người nông dân. cả trước mắt và lâu dài. Nếu không giải quyết tốt vấn đề, không quan tâm đến quyền lợi của người dân thì khiếu kiện, khiếu kiện sẽ xảy ra nhiều. Nhà nước bồi thường bằng tiền, tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định, nếu không còn quỹ đất để bồi thường hoặc không bồi thường.

Theo đó, giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Mục 3 Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Cụ thể, cơ quan chuyên môn tiến hành xác định giá đất cụ thể để đền bù bồi thường dựa trên:

Thực hiện điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp (phương pháp xác định giá đất cụ thể có thể là phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, phương pháp chiết trừ, thu thập, so sánh trực tiếp, thặng dư);

Tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi;

Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định giá đất cụ thể;

Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.

Tóm lại, pháp luật đất đai hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Theo đó, tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác biệt.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định luật thu hồi đất nông nghiệp mới nhất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như soạn thảo mẫu đặt cọc mua bán nhà đất viết tay…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

Nếu đất của bạn đủ điều kiện được bồi thường thì bạn được bồi thường bằng hình thức giao đất cùng đích, tức là bạn được giao đất nông nghiệp cùng diện tích.

Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài như: đoàn thể, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Tuy nhiên, bãi miễn cho người Việt Nam nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam lại bị loại trừ.
Khai hoang đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của thành phố, quận, huyện;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hoàn trả đất đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không bao gồm yếu tố nước ngoài) hoặc đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Hơn nữa, đặc biệt trong lĩnh vực thu hồi đất, có cả những vấn đề thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và những vấn đề thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất.