Ngày nay, thực trạng lừa đảo thông qua thủ đoạn mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bằng cách lập vi bằng đã trở nên trầm trọng và đe dọa đến tình hình an ninh kinh tế xã hội. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sự tin tưởng của người dân vào thị trường bất động sản mà còn tạo nên những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế và pháp luật. Lừa đảo chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?
Luật Đất đai 2013 đã rõ ràng quy định về khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất như một quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất từ một bên sang bên khác thông qua các phương tiện như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Những quy định này đặt ra cơ sở pháp lý cho việc quản lý và giám sát chặt chẽ quy trình chuyển nhượng, nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và hiệu quả trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Trong ngữ cảnh này, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ là một vấn đề pháp lý mà còn đặt ra những thách thức và cơ hội cho cả cộng đồng và doanh nghiệp. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa cá nhân mà còn liên quan đến quy hoạch đô thị, phát triển kinh tế xã hội, và bảo vệ môi trường. Điều này đặt ra yêu cầu cao về sự hợp nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đồng thời, quy định của Luật Đất đai 2013 cũng đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho cơ quan chức năng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch này. Việc kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển nhượng, đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với việc lạm dụng quyền lợi trong quá trình chuyển nhượng là quan trọng để ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch.
Như vậy, Luật Đất đai 2013 không chỉ là bộ khung pháp lý quan trọng mà còn là công cụ quan trọng để quản lý và điều chỉnh quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của thị trường bất động sản và đất đai nói chung.
Chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được định nghĩa như một quá trình trao đổi quyền sử dụng đất giữa các bên thông qua các phương tiện như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Những quy định này không chỉ là nền tảng pháp lý quan trọng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát chặt chẽ quy trình chuyển nhượng, hướng tới mục tiêu đảm bảo sự minh bạch, công bằng và hiệu quả trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Đối với quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất thì tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất là đối tượng chuyển quyền không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013 như: Đáp ứng điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho,…
Lừa đảo chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ đơn thuần là một hoạt động pháp lý mà còn là quá trình quan trọng đối với phát triển đô thị và kinh tế xã hội. Những giao dịch này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân mà còn đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị, sử dụng đất hiệu quả, và bảo vệ môi trường. Do đó, cần có sự cân nhắc và tính toàn diện trong quá trình thực hiện để đảm bảo rằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời đáp ứng được cả những yếu tố cá nhân và lợi ích cộng đồng. Khi lừa đảo chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị xử phạt như thế nào?
Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mức xử phạt hành chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
– Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
– Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
– Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm gì khi bị lừa đảo chuyển nhượng quyền sử dụng đất?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các giấy tờ cần công chứng bao gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu).
Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng (nếu có).
Bản gốc minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không sang tên thì ai là người bị xử phạt?
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất