Lấn chiếm đất chưa sử dụng là gì?

16/08/2023 | 14:10 33 lượt xem Gia Vượng

Ngày nay, thực tế cho thấy hầu hết các khu vực địa phương đang bị hoang phế, chưa từng trải qua bất kỳ hoạt động nông nghiệp nào. Đáng lẽ những mảnh đất này có thể được tận dụng để người dân có thêm cơ hội canh tác, nhưng các cơ quan có thẩm quyền lại không thể nào đưa những diện tích này vào sử dụng. Điều này đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt đất canh tác mà người dân đang phải đối mặt, trong khi tiềm năng của những vùng đất bỏ hoang vẫn chưa được khai thác. Vậy việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng là gì? Hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng sẽ bị xử phạt ra sao?

Căn cứ pháp lý

Lấn chiếm đất chưa sử dụng là gì?

Dựa theo các quy định pháp luật cùng với sự hiện thực chứng minh, việc xâm phạm đất đai chưa được khai thác sẽ bị coi là hành động tự ý chiếm dụng một phần diện tích trống trải dài (mà chưa có sự ủy quyền từ tổ chức hay cá nhân, hộ gia đình nào) cho mục đích cụ thể, không được cơ quan chính phủ có thẩm quyền chấp thuận.

Cụ thể, theo khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 và Thông tư 27/2018 của Bộ tài nguyên và môi trường thì đất chưa sử dụng được định nghĩa là đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích theo quy định của Luật Đất đai như để trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà kính, trang trại,… hay để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ mục đích công cộng, phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…

Đối với hành vi lấn, chiếm đất, khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tự ý sử dụng đất không được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân khác cho phép
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng là gì?

Xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng như thế nào?

Lấn đất là hành vi mà người sử dụng đất canh tác hoặc xây dựng chủ động thay đổi ranh giới hoặc mốc giới của thửa đất, nhằm mở rộng diện tích sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép. Hoặc đôi khi, người sử dụng hợp pháp diện tích đất cũng có thể lấn sang khu vực khác mà không có sự chấp thuận từ phía cơ quan có thẩm quyền. Tình trạng lấn đất này thường gây ra những tranh cãi và xung đột về quyền sở hữu đất, tạo ra tình hình phức tạp mà cần được giải quyết bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý đất đai và hợp pháp hóa việc sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm, hủy hoại đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Bị xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức xử phạt với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng như sau:

TTDiện tích lấn, chiếmMức phạt tiền
Khu vực nông thônKhu vực đô thị
1Lấn, chiếm dưới 0,05 héc taTừ 02 – 03 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
2Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc taTừ 03 – 05 triệu đồng
3Lấn, chiếm từ 0,1 đến dưới 0,5 héc taTừ 05 – 15 triệu đồng
4Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc taTừ 15 – 30 triệu đồng
5Lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lênTừ 30 – 70 triệu đồng

Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Bị thu hồi phần diện tích đất lấn chiếm

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:

  • Nếu đất lấn chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được tạm sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Nếu không thuộc trường một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính hành vi lấn, chiếm đất là bao lâu?

Hành vi sử dụng đất trái pháp luật có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, vì vậy mức độ xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm. Trong trường hợp vi phạm hành chính, người vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt như phạt tiền, buộc tháo dỡ công trình, hoặc tước quyền sử dụng đất. Nếu hành vi vi phạm đạt đến mức độ nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời phải chịu án phạt tù tùy theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính như sau:

  1. Thông thường, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
    Tuy nhiên, vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63.
    Theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì quy định trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt được hiểu là đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
  2. Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
    Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Lưu ý: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lấn, chiếm đất chưa sử dụng là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tách sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hành vi lấn chiếm đất đai có thể truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo đó nếu như đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 6 tháng đến 3 năm tù.

Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp như thế nào?

Để bảo vệ thực thì quyền sử dụng đất, chủ sở hữu cần thực hiện các phương thức bảo vệ sau:
Tiến hành hòa giải, thương lượng với người có hành vi lấn chiếm đất đai. Theo pháp luật quy định, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dần cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hoặc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì bạn có thể thực hiện khởi kiện đến Tòa án căn cứ Điều 203 Luật đất đai 2013

Hàng xóm lấn đất xây dựng làm nhà phải làm sao?

Hòa giải: Là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
Yêu cầu/Khởi kiện giải quyết tranh chấp: Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai