Không đóng thuế đất có sao không?

23/02/2023 | 14:16 48 lượt xem SEO Tài

Việc đóng thuế là nghĩa vụ của mỗi người dân sử dụng đất, bên cạnh đó thì việc đóng thuế đất sẽ góp một phần nhỏ vào ngân sách nhà nước. Việc đóng thuế đất mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, xã hội, văn hóa cho đất nước ta. Việc đóng thuế là một việc rất quan trọng, vì là quyền cũng như là nghĩa vụ của mỗi người dân nên việc không đóng thuế cũng sẽ có những chế tài để xử lý đối với những hành vi trốn thuế. Có nhiều người thắc mắc rằng việc mua đất xong không dùng đến thì có cần phải đóng thuế hay không? Nếu không đóng có sao không? Rất mong nhận được câu trả lời từ mọi người. Để giải đáp thắc mắc mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Không đóng thuế đất có sao không?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Không đóng thuế đất có sao không?

Không đóng thuế đất có 2 trường hợp: Một là chậm nộp tiền, hai là trốn thuế. Tùy vào trường hợp và mức độ vi phạm mà pháp luật có những quy định cụ thể, xử lý riêng.

Thuế nhà đất là khoản thuế bắt buộc người sử dụng, sở hữu nhà đất phải đóng cho ngân sách nhà nước. Mọi hành vi đóng thuế chậm trễ hoặc cố tình không đóng thuế đều vi phạm luật thuế và sẽ bị xử phạt thích đáng.

Trường hợp chậm nộp thuế

Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì được gọi là chậm nộp thuế. Nếu gặp khó khăn hoặc chưa thể nộp thuế thì người sử dụng đất phải làm thủ tục xin ghi nợ tiền sử dụng đất. Nếu không làm thủ tục thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp + số tiền chưa nộp.

Trường hợp trốn thuế

Dấu hiệu của hành vi trốn thuế được quy định tại Điều 143 Luật quản lý thuế năm 2019.

1.Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.

2.Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

3.Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

4.Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

5.Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

6.Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.

7.Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

8.Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.

9.Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

10.Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

11.Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;

b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

-Hình phạt cho người trốn thuế

Người nộp thuế nếu không tuân thủ nghĩa vụ đóng thuế đất thì sẽ phải chịu các chế tài xử phạt nghiêm khắc. Tùy vào hậu quả để lại mà áp dụng các mức phạt khác nhau như sau:

+Phạt tiền:

+Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Thanh toán nợ tiền sử dụng đất trước thời hạn có còn được giảm trừ 2% không?

Không đóng thuế đất có sao không?
Không đóng thuế đất có sao không?

Nghị định 79/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất

4.Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

5.Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được cung cấp lại Thông báo.
b) Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để xác định lại) và nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.
Quá thời hạn ghi trên Thông báo của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.
c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
d) Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.

Điều 2. Xử lý chuyển tiếp

2.Không thực hiện hỗ trợ giảm trừ 2%/năm vào tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn (05 năm) kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Theo quy định mới này thì sẽ không còn áp dụng chế độ giảm trừ cho hộ gia đình, cá nhân khi thanh toán tiền nợ đất trước hạn nữa.

-Theo đó hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-Quá thời hạn 05 năm mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì hộ gia đình, cá nhân phải đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ và nộp trong thời hạn 30 ngày kề từ ngày có thông báo của cơ quan thuế.

-Quá thời hạn 30 ngày mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định.

Những trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất?

-Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất (Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, các trường hợp nêu trên sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Không đóng thuế đất có sao không?” đã được Luật sư giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Chưa đóng thuế đất có được cấp sổ đỏ hay không?

Mặc dù bạn không nộp thuế sử dụng đất hàng năm nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định của Luật Đất đai năm 2013 quy định tại Điều 100 và Điều 101 thì bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất?

Theo Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng phải nộp tiền sử dụng gồm 03 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người được Nhà nước giao đất
Trường hợp 2: Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (trong đó phải nộp tiền sử dụng).

Tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất

Theo Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào hình thức giao đất mà tiền sử dụng phải nộp khi cấp giấy chứng nhận là khác nhau, cụ thể:
Trường hợp 1: Nhà nước giao đất thông qua đấu giá
Khi giao đất thông qua đấu giá thì tiền sử dụng phải nộp là số tiền trúng đấu giá (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP).
Trường hợp 2: Nhà nước giao đất không qua đấu giá