Hiện nay, người sử dụng đất có thể tiết kiệm thời gian và công sức đến cơ quan thuế để nộp các loại thuế đất bằng cách thực hiện đóng thuế đất online. Tuy nhiên, một số người nộp thuế có thể còn chưa biết cách thực hiện online như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện đóng thuế đất online, hãy tham khảo hướng dẫn đóng thuế đất online dễ hiểu năm 2023 dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 153/2011/TT-BTC
- Nghị định 74-CP
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
- Thông tư 13/2022/TT-BTC
Phải đóng những thuế đất nào?
Để tránh bị xử phạt vì không nộp hoặc nộp chậm thuế đất, thì người sử dụng đất cần nắm được những loại thuế nhà đất mình cần phải nộp. Bên cạnh đó, người sử dụng cũng cần nắm được những loại thuế mình không cần phải nộp. Dưới đây là một số loại thuế đất mà người sử dụng đất có thể phải nộp.
**Thuế thu nhập cá nhân
* Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người dân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ bất động sản (nhà đất) trong các trường hợp sau:
– Khi chuyển nhượng nhà, đất cho người khác.
– Khi nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà đất.
* Khi nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
**Thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất gồm thuế sử dụng phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
* Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:
– Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế trong các trường hợp sau:
+ Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
+ Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế như đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,… được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế.
+ Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
+ Nếu nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Khi thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
* Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Điều 1 Nghị định 74-CP quy định tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, gồm:
– Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
– Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.
– Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
* Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
– Người sử dụng đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích được miễn thuế: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
– Hộ nghèo được giao hoặc công nhận đất nông nghiệp.
Thời gian được miễn: Đến hết ngày 31/12/2025 (theo Nghị quyết 107/2020/QH14).
Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ)
* Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn, cụ thể:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ có đất).
– Đăng ký quyền sở hữu nhà ở (đăng ký để ghi thông tin nhà ở vào trang 2 của Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất.
* Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định những trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Đóng thuế đất online cần điều kiện gì?
Để có thể đóng thuế đất bằng hình thức online thì cá nhân, tổ chức sử dụng đất cần đáp ứng được các điều kiện để được đóng thuế. Theo đó, các điều kiện để cá nhân, tổ chức sử dụng đất được đống thuế đất online như sau:
- Người nộp thuế cần tự nguyện đăng ký và đóng thuế điện tử
- Cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, … đã và đang hoạt động, được cơ quan thuế cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp
- Đã được cấp chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ kí số vẫn đang hoạt động và hiệu lực vẫn còn.
- Có địa chỉ thư điện tử (email) riêng, có thiết bị điện tử (máy tính, điện thoại) để nộp thuế
- Đã và đang thực hiện việc kê khai thuế điện tử tại cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Có sử dụng tài khoản ngân hàng thương mại có liên kết với tổng cục thuế và dịch vụ đóng thuế điện tử
Hướng dẫn đóng thuế đất online
Nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện đống thuế đất online, hãy tham khảo hướng dẫn dưới đây nhé:
Bước 01: Bạn cần truy cập vào đường link https://dichvucong.gov.vn/ Sau đó chọn Menu mở rộng -> chọn “Thanh toán trực tuyến”.
Bước 02: Tại mục “Công dân“, nhấp chọn “Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản” -> chọn “Thanh toán nghĩa vụ về tài chính đất đai”.
Bước 03: Đăng nhập bằng tài khoản của mình trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu chưa có tài khoản, bạn hãy nhấn “Đăng ký“.
Bước 04: Nhập “Mã hồ sơ” và “số CMND/CCCD” của người sử dụng đất, người chuyển nhượng đất hoặc người nhận chuyển nhượng đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Tiếp đó thì nhấn chữ “Tra cứu“.
Lưu ý: Mã hồ sơ đã được ghi rõ ràng trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Bước 05: Màn hình sẽ hiện lên các thông tin chi tiết về tài sản và nộp nghĩa vụ tài chính. Hãy chọn “Thanh toán”. (Lưu ý: Mỗi lần bạn chỉ được thanh toán cho 1 mã số thuế).
Bước 06: Chọn ngân hàng hoặc chọn ví điện tử, sau đó nhấn “Thanh toán” để hoàn tất các thủ tục.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hướng dẫn đóng thuế đất online dễ hiểu năm 2023″ đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn. Hãy liện hệ tới chúng tôi để giải quyết vấn đề của bạn: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = (Diện tích đất tính thuế x Giá của 01m2) x Thuế suất
Trên thực tế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp hàng năm sẽ dao động từ 100.000 đến 300.000 đồng.
Lệ phí trước bạ đối với nhà đất được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Từ công thức chung như trên trong mỗi trường hợp có công thức tính cụ thể như sau:
– Khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
– Khi chuyển nhượng nhà, đất:
Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x Diện tích)
Thông thường được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
+ Đối với đất:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích chuyển nhượng)
+ Đối với nhà:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
– Khi tặng cho, thừa kế nhà, đất:
+ Đối với đất:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho, nhận thừa kế)
+ Đối với nhà:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)