Cấp sổ đỏ hay còn gọi là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để chứng minh, công nhận quyền sủ dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình về mặt pháp lý. Khi mua đất việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vô cùng quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022. Mời các bạn tham khảo các bước hướng dẫn ở bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn được gọi là Sổ đỏ, sổ đất):
- Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Là căn cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của người có quyền sử dụng đất, có thể dùng Giấy chứng nhận như là căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu có), là căn cứ để được bồi thường thiệt hại về đất,…
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất, cấp sổ đất phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018, Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Cụ thể:
- Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
- Đất không có giấy tờ quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
- Đất lấn, chiếm, được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Tại thời điểm cấp sổ đất có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp sổ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Hướng dẫn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.
Bước 3: Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
Bước 4: Nhận kết quả:
- Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn nhận kết quả không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Tải xuống mẫu đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dịch vụ hướng dẫn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong các vấn đề về việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ hướng dẫn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ hướng dẫn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục thu hồi, thủ tục giao đất;
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Tư vấn điều kiện giải quyết tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp về thu hồi đất, giao đất.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Hướng dẫn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013
- Khởi công xây dựng nhà ở trước khi có giấy phép có bị phạt không?
- Bán đất chung sổ đỏ nhưng người mua chung không đồng ý phải làm sao?
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất khi có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải nộp một khoản tiền theo quy định bao gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất (nếu có)
Lệ phí trước bạ: Khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đóng lệ phí trước bạ. Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính bằng công thức:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ (x) Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %
(x) là diện tích đất yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Còn giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong Bảng giá đất.
Lệ phí cấp sổ: Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp sổ đỏ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy vào diện tích đất sử dụng, đối tượng và điều kiện của từng địa phương mà lệ phí cấp sổ sẽ khác nhau.
Tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.”
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.