Nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau. Để được tách thửa, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Để tránh bị từ chối yêu cần do hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ gây kéo dài thời gian thì người có nhu cầu tách thửa phải nắm được hồ sơ gồm giấy tờ gì? Vậy, Hồ sơ đề nghị tách thửa bao gồm những giấy tờ gì? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn trọng quá trình tách thửa đất.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Điều kiện để được tách thửa
Để được nhà nước chấp nhận đề nghị tách thửa, đất và người sử dụng cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định. Pháp luật đã quy định cụ thể về các điều kiện để được tách thửa đất. Do đó, người sử dụng đất cần xem mảnh đất cần tách thửa có đáp ứng được các điều kiện theo quy định hay không? Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định việc tách thửa cần những đáp ứng được điều kiện sau:
– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn.
– Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
– Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).
Hồ sơ đề nghị tách thửa bao gồm những giấy tờ gì?
Để được tách thửa đất, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ đề nghị tách thửa lên cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa như sau:
– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục đề nghị tách thửa như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị tách thửa tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị tách thửa tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ đề nghị tách thửa tại bộ phận một cửa.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận phải xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tách thửa ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó phải ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Nếu có nhu cầu tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Trả kết quả
Kết quả phải trả cho người đề nghị tách thửa trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
* Thời gian giải quyết
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không bao gồm thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Chi phí tách thửa là bao nhiêu?
Trường hợp tách thửa vẫn đứng tên cùng một người thì sẽ trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
– Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức, đơn vị dịch vụ đo đạc được thuê để làm dịch vu đo đạc, giá cả này do hai bên tự thỏa thuận
– Lệ phí cấp bìa mới do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
Trường hợp tách thửa gắn liền với chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất
Ngoài 02 khoản phí đo đạc và Lệ phí cấp bìa mới thì sẽ phải đóng thêm những khoản chi phí sau:
– Lệ phí trước bạ
– Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cao hơn giá đất trong bảng giá đất do UBND các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
– Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do UBND các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
– Phí thẩm định hồ sơ
Phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ đề nghị tách thửa bao gồm những giấy tờ gì 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn thuận tình ly hôn download vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
…
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
…“
Như vậy, trường hợp tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì sẽ được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
[…]
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
[…]”
Theo đó, người sử dụng đất khi tách thửa sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.