Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp khi nào?

15/09/2023 | 16:05 191 lượt xem SEO Tài

Sổ đỏ và sổ hồng – hai tấm bằng có giá trị vô cùng quý báu, đã lâu nay là biểu tượng của quyền sở hữu tài sản ở Việt Nam. Từng tờ giấy đó là một chứng nhận vững chắc về quyền sở hữu đất đai và ngôi nhà của mỗi gia đình. Tuy nhiên, theo thời gian và sự phát triển của lĩnh vực bất động sản, pháp luật Việt Nam đã điều chỉnh và cải tiến cơ cấu quản lý tài sản, đồng thời cũng cập nhật giấy tờ liên quan. Vậy hiện nay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp khi nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp khi nào?

Trong bối cảnh của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai tại Việt Nam đã trở nên ngày càng tăng cao. Để đạt được sự phát triển bền vững và tận dụng tối ưu hóa nguồn lực quý báu này, pháp luật Việt Nam đã áp dụng những quy định pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa không chỉ giúp Nhà nước quản lí và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất một cách hiệu quả mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.

Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp khi nào?

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường được gọi là sổ đỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất của các chủ sở hữu tại Việt Nam. Đây là một tài liệu pháp lý quan trọng được Nhà nước cấp phép và chứng thực, đồng thời định rõ quyền và nghĩa vụ của người sở hữu đất đai và tài sản liên quan.

Những trường hợp bị nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:

– Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Luật đất đai 2013 đã trở thành cột mốc quan trọng trong việc định rõ và cụ thể hóa các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Nó không chỉ đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong giao dịch đất đai, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển hạ tầng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Bằng cách này, Luật đất đai đã đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tương lai và sự phát triển bền vững của quốc gia.

Điều 166 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có các quyền như sau:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Bên cạnh việc được Nhà nước trao một số quyền, người sử dụng đất có một số nghĩa vụ được quy định tại Điều 170 Luật đất đai như sau:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp khi nào?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn xin tách sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hình thức mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất như thế nào?

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất có vai trò như thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất có một số vai trò như sau:
Là căn cứ pháp lý chứng thực quan trọng của Nhà nước cho người sử dụng đất Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là chủ sở hữu quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo thông tin được ghi tại trang biến động.
Là điều kiện để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu theo quy định của Luật Pháp Việt Nam như: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,….

Có những loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).