Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ như thế nào?

10/05/2023 | 16:09 16 lượt xem Gia Vượng

Tranh đất đai trong trường hợp đất đã được cấp sổ đỏ là một trong những tranh chấp đất đai xảy ra phổ biến hiện nay. Để giải quyết triệt để việc tranh chấp đất này, tránh những thiệt hại phát sinh thì các bên vần tiến hành hòa giải hoặc sẽ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để tiến hành phân xử. Theo đó các bên cần nắm được quy định về cách giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi của mình, vậy chi tiết cách giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ như thế nào? Tại nội dung bài viết dưới đây, Tư vấn luật đất đai sẽ chia sẻ đến bạn đọc quy định pháp luật về nội dung này, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là gì?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa người đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các chủ thể khác. Khi tranh chấp đất đai xảy ra, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất.

Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ như thế nào?

Đàm phán giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ

Khi xảy ra vụ việc tranh chấp, các bên thường có tâm lý muốn nhanh chóng làm rõ vẫn đề còn mâu thuẫn. Các bên mâu thuẫn luôn trong trạng thái khó chịu với nhau. Tuy nhiên, càng những lúc như thế này thì những người trong cuộc càng cần phải tỉnh táo, bình tĩnh.

Có thể giải quyết tranh chấp một cách quyết liệt như khởi kiện đến cùng ra Tòa án hoặc yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền xem xét. Nhưng những cách làm này thường trải qua một quá trình kéo dài, với nhiều bước giải quyết. Ban đầu khi tình hình tranh chấp chưa trở nên quá căng thẳng thì các bên cần khéo léo. Nên ưu tiên phương án giải quyết tranh chấp đất đai nào vừa không mất nhiều thời gian mà lại đạt hiệu quả tốt nhất.

Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ như thế nào?

Các bên tranh chấp đất đã có sổ đỏ tự tiến hành đàm phán

Khi đàm phán giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ các bên sẽ có tư cách tham gia ngang bằng nhau. Bên nào cũng có quyền đưa ra ý kiến và quan điểm của mình. Không khí trong cuộc đàm phán thường sẽ thoải mái và nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với việc khởi kiện ra Tòa án. Tại buổi đàm phán, các bên được tự nguyện đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp luôn và thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết để hoàn tất kết quả đàm phán. Việc đàm phán có thể chỉ có các bên tranh chấp tham gia, hoặc có thêm người thứ ba tham gia để chứng kiến.

Hòa giải tranh chấp đất đã có sổ đỏ tại UBND xã

Khi các bên không thể đàm phán với nhau thì có thể yêu cầu UBND xã đứng ra đàm phán. Kết quả hòa giải tại UBND xã là một trong những điều kiện cần khi khởi kiện tại Tòa án. Theo quy định tại nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015″

Trước tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn, chủ tịch UBND xã sẽ sắp xếp tổ chức hòa giải tranh chấp đất đã có sổ đỏ trong thời hạn 45 ngày. Sau khi ấn định được thời gian hòa giải, UBND xã sẽ tổ chức thông báo tới các bên liên quan. Buổi hòa giải được tổ chức với đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật. Kết quả của buổi hòa giải dù có hòa giải thành công hay không cũng đều phải lập lại thành biên bản. Đây cũng là một trong những điều kiện cần có để Tòa án thụ lý nếu các bên khởi kiện tại Tòa án.

Thuê Luật sư đất đai tham gia vào quá trình đàm phán

Không ít trường hợp khi các bên đàm phán giải quyết tranh chấp đất đai với nhau thì lại tìm ra được phương án giải quyết. Việc làm này không chỉ đỡ làm tốn thời gian, tiền bạc của các bên mà còn giúp cho tình cảm các bên tranh chấp không bị ảnh hưởng nhiều. Nếu các bên cảm thấy mình chưa am hiểu các quy định của pháp luật, hoặc sợ rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình sẽ không được đảm bảo, muốn có người am hiểu pháp luật tham gia cùng vào quá trình đàm phán thì có thể thuê luật sư trong trường hợp này.

Chi phí thuê luật sư là tùy thuộc vào nhu cầu tham gia của các bên tranh chấp, tính phức tạp của vụ việc tranh chấp và quy chế hoạt động của các văn phòng, công ty luật. Đây cũng là một giải pháp an toàn để các bên bảo vệ quyền lợi của mình.

Khởi kiện tranh chấp đất có sổ đỏ ra Tòa án

Trường hợp khi đã đàm phán, hòa giải tranh chấp đất với nhau nhưng vẫn không đạt được kết quả như mong muốn thì các bên có thể lựa chọn giải quyết tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. 

Án phí giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là bao nhiêu?

Án phí là khoản tiền mà đương sự phải nộp để Tòa án xét xử một vụ án. Mức án phí này được quy định cụ thể, tùy vào từng trường hợp. Giá trị quyền sử dụng đất càng lớn thì án phí phải nộp càng nhiều. Mức án phí này được xác định như sau:

Tiền tạm ứng án phí giải quyết tranh chấp đất đai

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí này bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch. Phí này Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp. Tuy nhiên sẽ không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Tiền án phí giải quyết tranh chấp đất đai

Theo khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  • Tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị. Tòa án chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
  • Tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Mức tạm ứng án phí, án phí đối vớ từng trường hợp cụ thể, với giá trị tài sản khác nhau đã được quy định rõ tại  Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Cụ thể như sau:

Từ 06 triệu đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 06 đến 400 triệu đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400 đến 800 triệu đồng20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng
Từ trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng
Từ trên 02 đến 04 tỷ đồng72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng
Từ trên 04 tỷ đồng112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện tranh chấp đất đai gồm những gì?

Hồ sơ bao gồm:
Đơn khởi kiện;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (Bản sao);
Sổ hộ khẩu (Bản sao);
Các giấy tờ liên quan khác.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự, thời hiệu thừa kế  được quy định như sau:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc; bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đất đang tranh chấp, có được cấp sổ đỏ không?

Căn cứ theo quy định pháp luật, dù làm Giấy chứng nhận theo diện không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay là làm theo diện có giấy tờ đứng tên người khác kèm theo văn bản chuyển nhượng thì Luật đều có yêu cầu là đất đó phải không có tranh chấp. Việc có người nộp đơn tranh chấp ra Ủy ban nhân dân xã/phường để hòa giải sẽ là căn cứ để phía cơ quan đăng ký đất đai không thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.