Đối tượng nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa là ai?

11/09/2023 | 14:31 38 lượt xem Trang Quỳnh

Như chúng ta có thể thấy, cụm từ “đất trồng lúa” hết sức quen thuộc đối với ngành nông nghiệp của nước ta qua nhiều thời kỳ lịch sử. Việc phát triển nông nghiệp thông qua trồng lúa đã trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển nông nghiệp của đất nước. Lúa là một trong những cây trồng chủ lực của Việt Nam, đặc biệt trong vùng xuất khẩu, nơi sản lượng và chất lượng lúa đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia. Vậy hiện nay đối tượng nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa là ai?

Căn cứ pháp lý

Đối tượng nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa là ai?

Khái niệm “đất trồng lúa” được định nghĩa là một loại hình đất thích hợp cho việc trồng và sản xuất các loại cây lúa nước. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của đất trồng lúa trong việc sản xuất lương thực và đảm bảo sự an sinh xã hội của dân cư.

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP có nội dung như sau:

“Điều 5. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp

1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

2. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.”

Như vậy khi người đang sử dụng đất trồng lúa mà chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp thì sẽ phải nộp tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

Đối tượng nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa là ai?

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa hiện nay

Việc định rõ và phân loại đất trồng lúa không chỉ là một bước quan trọng trong quản lý đất đai, mà còn đóng vai trò to lớn trong việc đảm bảo sự bền vững của nền nông nghiệp Việt Nam. Đất trồng lúa, như là một phần quan trọng của tài nguyên đất đai, đóng góp đáng kể vào việc cung cấp thực phẩm cho dân số và duy trì sự an sinh xã hội.

Ngày 21/01/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn một số điều Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Theo đó:

Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (x) Diện tích (x) Giá của loại đất trồng lúa.

Trong đó:

– Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%.

– Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.

– Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Thẩm quyền thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là của cơ quan nào?

Sự phân loại đất trồng lúa giúp chính quyền và các cơ quan quản lý nông nghiệp hiểu rõ hơn về các đặc điểm cụ thể của từng loại đất, từ đó đưa ra những quyết định quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn. Nó cũng giúp nông dân có kiến thức cần thiết để chọn lựa các biện pháp nông nghiệp phù hợp và tối ưu hóa sản xuất trên từng loại đất. Vậy có quan nào có thẩm quyền thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.

Theo Điều 13 Nghị định 35/2015/NĐ-CP ( Được sửa đổi bởi khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định 62/2019/NĐ-CP) về quản lý, sử dụng đất trồng lúa có quy định vấn đề trên như sau:

“Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng đất trồng lúa của địa phương theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới, lập bản đồ diện tích đất trồng lúa, vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao. Chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường khi thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất phải xác định diện tích chuyên trồng lúa nước chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp (nếu có) làm cơ sở xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp ngân sách nhà nước.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chính phủ về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.

4. Xác định các loại cây trồng hàng năm, cây lâu năm hoặc loại thủy sản phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của địa phương

5. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, quyết định chính sách hỗ trợ khác ngoài quy định tại Nghị định này để quản lý và sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả.

6. Hằng năm trước ngày 31 tháng 12 báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh việc phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương. “

Theo đó, UBND phải chịu trách nhiệm toàn bộ đối với việc bảo vệ đối với đất trồng lúa. Do đó, cơ quan thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa là do từng UBND cấp tỉnh quyết định.

Do đó, để biết chính xác cơ quan có thẩm quyền thu “tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa” ở địa phương, vui lòng tham khảo văn bản của UBND tỉnh.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đối tượng nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa là ai?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa như thế nào?

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:
– Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
– Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.

Nguyên tắc đất lúa quy hoạch đất ở là gì?

Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:
Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực hiện theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Có được chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không phù hợp quy hoạch?

Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 và Khoản 3 Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định ta xác định được cá nhân, hộ gia đình không được phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu mục đích đất sau khi chuyển đổi không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.