Đối tượng được miễn giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất

12/07/2023 | 14:56 57 lượt xem Thanh Loan

Đất đai là tài sản có giá trị cao và có xu hướng ngày càng khan hiếm do quỹ đất hạn hẹp và không thể tái tạo. Vì vậy, mọi cá nhân khi sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đất hợp lý, tránh lãng phí, gây thiệt hại cho đất dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Hiện nay, một trong những công cụ hữu hiệu của nhà nước để kiểm soát việc sử dụng đất của người dân là thuế sử dụng đất. Đối tượng được miễn giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được Tư vấn luật đất đai đề cập trong bài viết sau đây.

Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

Khi chuyển mục đích sử dụng đất, nhiều người thường băn khoăn không biết có được giảm thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất hay không? Pháp luật hiện hành chưa có quy định liên quan và cụ thể về giảm thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ có quy định miễn thuế sử dụng đất, giảm thuế sử dụng đất cho các đối tượng cụ thể khi chuyển mục đích sử dụng đất. Do đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất, người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại đất cụ thể không phụ thuộc vào vấn đề miễn, giảm thuế.

Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2017/NĐ-CP) về việc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
  • Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
  • Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
  • Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
  • Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
  • Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
  • Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
  • Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì xử lý như sau:
  • Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
    • Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
    • Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
  • Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối tượng được miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất

Đối tượng được miễn giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất

Thuế sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước khi người sử dụng đất được nhà nước giao đất có thu thuế sử dụng đất khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Khi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đó phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số đối tượng sẽ được miễn, giảm thuế sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối tượng được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

  • Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:
  • Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
  • Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
  • Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
  • Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

  • Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
  • Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối tượng được giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp giảm tiền sử dụng đất bao gồm:

  • Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

  • Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
  • Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đối tượng được miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Hộ gia đình có phải đóng tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không?

Các hộ gia đình khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên áp dụng theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm?

Căn cứ hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuế giao đất nêu tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cơ quan quản lý thuế xác định số tiền giao đất. phân bổ. Miễn, giảm thuế sử dụng đất bắt buộc, bao gồm:
Cục trưởng Cục Thuế quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế ấn định số thuế tài sản được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.