Chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ là một vấn đề quen thuộc mà còn là một quy trình diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Việc này không chỉ liên quan đến quyền lợi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của các tổ chức và cộng đồng. Trong thực tế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường được thực hiện với mục đích chuyển giao, tái chế, hoặc phát triển dự án. Vậy Doanh nghiệp có được mua đất ở không?
Căn cứ pháp lý
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?
Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã đặc biệt quy định về chuyển quyền sử dụng đất, nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình này trong việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các bên liên quan. Chuyển quyền sử dụng đất không chỉ là hành động đơn thuần chuyển đổi quyền, mà còn bao gồm các phương thức như chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường liên quan đến việc chuyển giao đất và quyền sử dụng đất từ bên chuyển nhượng (người sử dụng đất gốc) sang bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, bên chuyển nhượng đất có quyền nhận một khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất, được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa các bên.
Ngoài ra, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân đều có thể là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và các hình thức này phải tuân theo các quy định cụ thể được đề ra.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ là việc trao đổi quyền lợi mà còn đồng nghĩa với việc tạo ra sự cân bằng, công bằng và minh bạch trong quản lý tài nguyên đất đai. Sự hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật và tinh thần hợp tác là chìa khóa để đảm bảo rằng quá trình này mang lại lợi ích lâu dài cho cả cộng đồng và các bên liên quan.
Doanh nghiệp có được mua đất ở không?
Doanh nghiệp là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển mạnh mẽ, nổi bật với đặc điểm là sở hữu tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định. Được thiết lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra nguồn thu nhập lớn cho cả cá nhân và cộng đồng.
Tính chất tự chủ và linh hoạt của doanh nghiệp cho phép nó thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Điều này bao gồm việc sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, và tham gia vào các giao dịch thương mại. Tính chất này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới và sáng tạo mà còn giúp doanh nghiệp thích ứng linh hoạt với biến động của thị trường và nhu cầu của khách hàng
Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này”.
Có thể thấy, điều luật trên đã quy định rằng người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Trong trường hợp này, khi đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định của Nhà nước và pháp luật, doanh nghiệp có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân thông qua một hợp đồng dân sự hợp pháp.
– Tuy nhiên, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện quyền chuyển nhượng phải bảo đảm điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Đây được xem là những điều kiện mang tính bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng cần phải có. Về nguyên tắc, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà là người thừa kế thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thừa kế đó mà không cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những điều kiện trên được áp dụng với mọi loại đất, trong đó có đất ở.
– Bên cạnh đó, vấn đề đặc biệt quan trọng là để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, doanh nghiệp và người sử dụng đất lập hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xem là sự thỏa thuận của các bên về vấn đề chuyển giao quyền sử dụng đất, trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền hạn của các bên tham gia. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Sau khi chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục sang tên đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp có được mua đất ở không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đầy đủ bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính; 02 bản photo có chứng thực);
CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng (02 bản có chứng thực);
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);
Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng (giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực);
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính);
Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
Tờ khai đăng ký thuế;
Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền:
– Được nhận tiền quyền sử dụng đất như đã thoả thuận ttong hợp đồng;
– Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì phải chịu trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ:
– Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận.
– Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.