Đất trồng lúa hiểu đơn giản đó chính là đất có các điều kiện phù hợp để người dân trồng lúa, canh tác trên diện tích đất. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyển trồng lúa nước và đất trồng lúa khác, trong phần diện tích đất trồng lúa bao gồm cả đất trồng lúa nước còn lại. Vậy pháp luật quy định đất trồng lúa nước còn lại là gì? Khi sử dụng đất trồng lúa nước thì trách nhiệm của người dân như thế nào? Đồng thời khi vi phạm việc sử dụng đất trồng lúa thì mức xử phạt hiện nay là bao nhiêu? Bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định pháp luật về những vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Đất trồng lúa nước còn lại là gì?
Theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa thì đất chuyên trồng lúa nước được hiểu là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm. Trong đất trồng lúa khác bao gồm cả đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.
Theo quy định của pháp luật thì đất trồng lúa nước còn lại được hiểu là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm. Như vậy, đất trồng lúa nước còn lại là loại đất thuộc đất trồng lúa khác, tuy nhiên đất trồng lúa nước còn lại chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.
Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật
Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa được quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, cụ thể người sử dụng đất trồng lúa có các trách nhiệm sau đây:
– Người sử dụng đất trồng lúa phải sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
– Người sử dụng đất trồng lúa phải sử dụng có hiệu quả, không bị bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Nếu người sử dụng đất trồng lúa vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Người sử dụng đất trồng lúa phải canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.
– Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
– Đối với trường hợp khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thì người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm:
+ Người sử dụng đất trồng lúa phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
+ Người sử dụng đất trồng lúa không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
+ Trong trường hợp người sử dụng đất trồng lúa làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
+ Trong trường hợp đất trồng lúa bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì người sử dụng đất trồng lúa phải có biện pháp phục hồi để trồng lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
– Đối với trường hợp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa thì người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm:
+ Người sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
+ Người sử dụng đất trồng lúa phải áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trong trường hợp gây ảnh hưởng xấu người sử dụng đất trồng lúa phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.
Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép
Nhà nước có các chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia bởi đất trồng lúa thuộc loại đất nông nghiệp. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa. Người sử dụng đất trồng lúa không được chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử lý theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai 2013. Cụ thể hình thức và mức xử phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 0.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
Đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
Mời bạn xem thêm
- 5 phương pháp xác định giá đất và điều kiện áp dụng
- Căn cứ tính giá đất khi đền bù giải tỏa?
- Bảng giá đất làm sổ đỏ 2021
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất trồng lúa nước còn lại là gì?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy trình đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Sử dụng đất trồng lúa sai mục đích có thể hiểu là hành vi sử dụng đất trồng lúa của người có quyền sử dụng đất trái với mục đích sử dụng đất trồng lúa đã được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định của nhà nước, đất trồng lúa có thể được chuyển nhượng nếu nằm trong các điều kiện sau được quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Đất trồng lúa không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất trồng lúa không bị kê biên
– Đất trồng lúa vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
Căn cứ quy định pháp luật thì người dân có quyền chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất thổ cư (đất phi nông nghiệp) nhưng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Theo đó, cần liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại địa phương để có thể biết được hạn mức được phép chuyển đổi từ đất trồng lúa lên đất thổ cư.