Tranh chấp đất đai là tranh chấp thường phát sinh liên quan đến việc sử dụng đất đai. Tranh chấp đất đai liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý. Pháp Luật quy định cụ thể về điều kiện được phép chuyển nhượng đất. Tranh chấp đất đai rất đa dạng về đối tượng và nội dung. Đó có thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản gắn liền với đất, tranh chấp về địa giới hành chính, mục đích sử dụng đất…Vậy có một câu hỏi đặt ra đó là Đất tranh chấp có bán được không? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu nhé
Tranh chấp đất đai là gì?
Hiến pháp 2013 ghi nhận Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến.
Đất tranh chấp có bán được không?
Căn cứ tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện để một thửa đất có thể chuyển nhượng được như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Ngoài các điều kiện quy định tên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai năm 2013.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, đất đang có tranh chấp thì không đủ điều kiện để tiến hành mua bán (chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu muốn thực hiện thủ tục mua bán đất đai thì phải giải quyết tranh chấp theo đúng trình tự của pháp luật quy định.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.
Theo Điều 203 Luật đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND
Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 tiến trình hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải:
Căn cứ tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy trình thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
+ Người dân có nhu cầu làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai
+ Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn. tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị. trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn. người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc. người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội. già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc. đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó. cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
+ Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Nếu hòa giải không thành thì khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Hồ sơ khởi kiện gồm có:
- Đơn khởi kiện
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, sổ hồng)
- Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân)
- Các tài liệu chứng minh về tranh chấp đất đai
Thông tin bài viết
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất tranh chấp có bán được không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như mẫu đơn xin nghỉ việc qua email…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2014, về nguyên tắc thì trước khi tiến hành khởi công xây dựng trên đất thì cần phải có giấy phép xây dựng do cơ quan chức năng cấp. Để được cấp giấy phép xây dựng trên nhà ở riêng lẻ thì phải thỏa một số điều kiện như sau:
Phù hợp với mục đích của việc sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Bảo đảm an toàn trong lúc xây dựng như phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường;…
Đảm bảo yêu cầu về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Hồ sơ giấy tờ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đầy đủ và hợp lệ.
Tuy nhiên, trong trường hợp phần đất có tranh chấp và đã có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án và đang trong quá trình thụ lý vụ án mà một bên trong vụ tranh chấp tiến hành xây dựng trên phần đất đó thì bên còn lại có thể nộp đơn để yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để cấm thay đổi hiện trạng phần đất đang tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Bên cạnh đó, tại khoản 11 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng có quy định về quyền của đương sự như sau:
“Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.”
Như vậy, khi hai bên có tranh chấp với nhau về vấn đề đất đai thì Tòa án sẽ có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện cho cả hai bên tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.