Thưa luật sư, trước khi mất ông tôi có khai hoang một mảnh đất, mảnh đất đó được nhà tôi cây ăn quả. Vì mảnh đất đó rộng còn hay bị mọi người nhóm ngó nên gia đình chúng tôi muốn xin cấp sổ đỏ đới với mảnh đất đó. Tôi muốn hỏi luật sư Đất thổ canh có sổ đỏ không? Để được cấp sổ đỏ đối với đất thổ canh thì cần thủ tục gì? Quy định pháo luật về loại đất thổ canh như thế nào? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Đất thổ canh có sổ đỏ không? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Đất thổ canh là gì?
Đất thổ canh thường được gọi với cái tên khác là đất nông nghiệp. Theo quy định của pháp luật đây là loại đất chỉ được sử dụng cho việc sản xuất, nuôi trồng thuỷ hải sản, hoa màu, lương thực thực phẩm theo hình thức làm nông nghiệp.
Đất thổ canh hay thổ cư đều thuộc quyền sở hữu của toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý cũng như trao quyền sử dụng đất cho nhân dân. Các hình thức mua bán đất muốn sang tên đổi chủ đều phải thông qua sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì mới hợp lệ.
Đất thổ canh được chia thành nhiều loại khác nhau như đất trồng hàng năm, đất lâu năm, đất rừng sản xuất, đất trồng rừng đặc dụng, đất trồng rừng phòng hộ, đất nuôi trồng thuỷ hải sản, đất làm muối và đất làm nông nghiệp khác.
Thông thường đất thổ canh bán không được giá như đất thổ cư và khó bán. Chỉ phù hợp với người có nhu cầu đầu tư lâu dài hoặc mua đất để làm nông nghiệp.
Chỉ được sử dụng sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Không được xây dựng nhà ở khi chưa đăng ký chuyển đổi mục đích sử dụng sang thổ cư.
Đất thổ canh phần lớn là ở vùng nông thôn, ở các vùng giáp ranh thành phố loại đất này dễ xin được phép lên đất thổ cư hơn ở tỉnh lẻ.
Thời hạn sử dụng đất thổ canh là bao lâu.
Đất thổ canh thường có thời hạn sử dụng là 50 năm, khi hết thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng hoặc được xem xét gia hạn tùy vào từng trường hợp được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn sử dụng là 50 năm
Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thuộc những trường hợp sau có thời hạn sử dụng đất là 50 năm: Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản; đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Khi hết thời hạn 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm.
Thời hạn sử dụng không quá 50 năm
– Thời hạn Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê (không chắc chắn 100% sẽ được tiếp tục cho thuê).
– Thời hạn Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư đó hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Riêng dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn Nhà nước giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định theo quy định trên.
Đất thổ canh có sổ đỏ không?
Một khi biết được đất thổ canh là gì, khá nhiều người thắc mắc loại đất này sở hữu cấp Sổ đỏ hay không. Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất mà chưa có Sổ đỏ như sau:
- Sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (tức trước ngày 01/07/2014)
- Có các giấy tờ pháp lý chứng minh quyền dùng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nơi có đất cần làm sổ.
- Đất đang sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Được UBND cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Như vậy, nếu cá nhân, hộ gia đình đạt đủ các điều kiện trên thì được cấp Sổ đỏ cho đất thổ canh và không phải đóng tiền dùng đất.
Quy định để Đất thổ canh được cấp sổ đỏ ?
Theo Quy định, bất kì loại đất nào muốn xây nhà hoặc cấp sổ đỏ thì đều phải được sử dụng đúng mục đích. Trường hợp là loại đất thổ canh và người sử dụng muốn được cấp sổ đỏ thì phải làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng thành đất thổ cư và yêu cầu này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Chủ đất có thể đến UBND huyện để tìm hiểu về các kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện. Từ đó xác định xem ngay tại địa phương có đang được quy hoạch hay chưa.
Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất thổ canh bao gồm:
- Đơn xin chuyển đổi đất và tài sản gắn liền với đất theo mẫu
- Mẫu đơn xin phép được chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất và các tài sản gắn liền.
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ xác minh hồ sơ. Sau đó tiến hành xác minh thực địa, đánh giá nhu cầu chuyển đổi. Và hướng dẫn chủ đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và trình UBND có thẩm quyền quyết định; chỉ đạo. Đồng thời cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính hiện có.
Quy định về chuyển đổi đất thổ canh sang thổ cư
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình bạn cần phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp Huyện. Bên cạnh việc xem xét xem đất của chị có được phép chuyển đổi theo kỹ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp Huyện thì gia đình bạn cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính: Như tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.
Tiền sử dụng đất tính theo sẽ bằng mức chêch lệch giữa tiền sử dụng đất thổ cư và tiền sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, nếu việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình bạn phù hợp với kể hoạch sử dụng của cấp Huyện và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì bạn nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại của gia đình bạn.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính về việc chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày. Tuy nhiên, thời gian quy định trên được tính từ ngày nhận Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được bộ hồ sơ hợp lệ từ gia đình bạn.
Trong trường hợp hồ sơ gia đình bạn nộp còn chưa đầy đủ thì thời gian tối đa 03 ngày Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo và hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với loại thủ tục này được tăng thêm 15 ngày.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Đất thổ canh có sổ đỏ không”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định chung, người sử dụng đất nông nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện đúng mục đích của nó. Phải đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê hay công nhận các quyền sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất thổ canh sẽ không được phép xây dựng nhà ở giống như đất thổ cư. Nếu xây dựng không đúng sẽ bị coi là vi phạm pháp luật, có thể buộc phải tháo dỡ, thu hồi và trả tiền.
Người sử dụng đất thổ canh sẽ không được phép xây dựng nhà ở
Bên cạnh đó, cũng đã có các quy định cụ thể về xây dựng các công trình trên đất nông nghiệp, bao gồm:
Xây dựng các nhà kính và các loại nhà khác cho mục đích canh tác. Bao gồm cả các hình thức canh tác không trực tiếp trên đất này.
Xây dựng các chuồng gia súc, gia cầm và các động vật khác khi được pháp luật cho phép.
Do đó, nếu người sử dụng đất canh tác để xây dựng nhà thì chỉ có thể là nhà cho các trang trại chăn nuôi; bản đồ cho gia súc; gia cầm để sản xuất nông nghiệp chứ không phải là xây dựng nhà ở.
Trong các trường hợp muốn xây dựng nhà để ở trên đất thổ canh. Thì người sử dụng đất cần phải thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư.
Theo Điều 13 Luật Đất đai thì đất thổ canh và thổ cư được phân biệt như sau:
Đất thổ canh (đất nông nghiệp): đáp ứng cho mục đích canh tác, trồng trọt, chăn nuôi thủy hải sản, làm muối…
Đất thổ cư (đất phi nông nghiệp): Chuyên dùng để xây nhà ở, các công trình, kiến trúc tôn giáo, nghĩa trang, công trình an ninh quốc phòng, công trình cộng đồng,…
Như vậy, đất thổ canh là đất nông nghiệp, còn đất thổ cư là đất phi nông nghiệp. Vì thế, mục đích sử dụng và pháp lý của 02 loại đất này là không giống nhau.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép UBND cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Như vậy, phải làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và chỉ khi nào có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất mới được chuyển, nếu tự ý chuyển sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.