Đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ gồm những gì?

21/08/2023 | 11:39 12 lượt xem Gia Vượng

Hộ gia đình và cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết. Đây là một tài liệu quan trọng, xác nhận sự sở hữu và quyền sử dụng đất đai. Việc cấp Giấy chứng nhận này thường đi kèm với việc đăng ký và xác minh thông tin liên quan đến tài sản bất động sản của họ. Vậy khi đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Pháp luật quy định về điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu là gì?

Sổ đỏ, giấy đỏ hoặc bìa đỏ là những tên gọi thay thế cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là các tên gọi phổ biến được sử dụng để mô tả tài liệu quan trọng xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cùng với tài sản gắn liền với đất đai này thường được cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền có thẩm quyền quản lý đất đai và tài sản bất động sản tại một khu vực cụ thể.

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện mà pháp luật quy định. 

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ như thế nào?

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Như vậy theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Còn trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi đất

– Đang sử dụng trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).

Tiền sử dụng đất tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ như thế nào?

Sổ đỏ, hoặc có tên gọi pháp lý “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,” là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực quản lý bất động sản. Trước ngày 10/12/2009, Sổ đỏ này được cấp và quản lý bởi Bộ Tài Nguyên và Môi trường với tên gọi chính thức là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.” Đây là một tài liệu chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, giúp xác định rõ ràng quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức đối với một mảnh đất cụ thể. Vậy khi đất không có giấy tờ, sẽ cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp chứng thư pháp lý này?

Theo thông tin từ Bộ Tài Nguyên và Môi trường, pháp luật đất đai đã có quy định cụ thể đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc xác định loại đất đã được quy định tại Điều 2 khoản 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, cụ thể:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15.5.2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai thì loại đất được xác định như sau:

Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất”.

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai hiện hành, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp sổ đỏ, phân thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Điều kiện để được cấp sổ đỏ là:

Đang sử dụng đất trước ngày 01.7.2014.

Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ).

Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Điều kiện để được cấp sổ đỏ là:

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1.7.2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Với đất không có giấy tờ, một trong những căn cứ quan trọng để được xem xét cấp sổ đỏ là phải sử dụng đất ổn định.

Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định để cấp sổ đỏ

Sổ đỏ thường chứa thông tin về diện tích đất, mục đích sử dụng, thông tin về người sở hữu, và các quyền và hạn chế liên quan đến tài sản. Việc duy trì và cập nhật Sổ đỏ đảm bảo tính pháp lý của giao dịch bất động sản và là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.

Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp sổ. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.

Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.

Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.

Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.

Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.

Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký….

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí trước bạ phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ phải đóng khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (làm sổ đỏ) như sau:
Lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất = Mức thu lệ phí trước bạ (%) x Giá trị đất tính lệ phí trước bạ = 0,5 x Diện tích x Giá đất quy định tại Bảng giá đất.

Thời gian làm sổ đỏ, sổ hồng lần đầu là bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Khi quá thời hạn mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì làm như thế nào?

Khiếu nại: bằng 1 trong 2 cách:
– Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
– Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
– Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.