Đất đang có tranh chấp được hiểu đó là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp thửa đất đó và cá nhân, tổ chức khác, hoặc với Nhà nước, hoặc giữa những người sử dụng chung diện tích đất đó đang tồn tại xung đột về nhiều khía cạnh. Các mâu thuẫn này có thể xuất phát từ tranh chấp về quyền sử dụng đất, các tài sản gắn liền với đất, ranh giới đất, mục đích sử dụng đất, hoặc các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Vậy khi đất đang tranh chấp có được xây dựng hàng rào không?
Căn cứ pháp lý
Đất đang tranh chấp là gì ?
Tranh chấp đất đai là sự xung đột về quyền và lợi ích liên quan đến việc sử dụng hoặc quản lý một khu vực đất đai cụ thể. Đây có thể là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự tranh cãi về quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc việc xác định ranh giới đất đai. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp đất đai bắt nguồn từ mâu thuẫn quyền sở hữu, khi nhiều cá nhân hoặc tổ chức đòi quyền sở hữu một mảnh đất nhất định. Có thể xuất hiện các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, hoặc lý do di truyền khiến cho tranh chấp trở nên phức tạp hơn.
Để xác định đất đang tranh chấp là gì, chúng ta cần tuân theo quy định tại khoản 24, điều 3 của Bộ Luật Đất Đai năm 2013. Theo quy định này, tranh chấp đất đai đề cập đến cuộc xung đột về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong tình cảnh đất đai.
Từ định nghĩa này, ta có thể suy ra rằng đất đang tranh chấp là một mảnh đất mà có sự mâu thuẫn xảy ra giữa các chủ thể liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Điều này có thể bao gồm các cuộc tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền thừa kế, hoặc bất kỳ khía cạnh nào liên quan đến việc sử dụng đất đai. Việc hiểu rõ và giải quyết tranh chấp đất đai là quan trọng để bảo đảm sự công bằng và phát triển bền vững của nguồn tài nguyên đất đai.
Các loại tranh chấp đất theo quy định của pháp luật
Tranh chấp đất đai là một vấn đề quan trọng cần được giải quyết một cách công bằng và hợp pháp để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong việc sử dụng đất đai, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan.
Từ khái niệm về đất đang tranh chấp, chúng ta có thể nhận biết hai loại chính của tranh chấp đất đai:
Loại thứ nhất, đó là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tranh chấp này thường bắt nguồn từ việc các bên sử dụng đất không đồng lòng với nhau về ranh giới đất, các tài sản gắn liền với đất, quyền thừa kế, hoặc liên quan đến việc đòi lại đất dựa trên quyền sở hữu trước đây hoặc quan hệ gia đình. Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất, việc xác định người nào có quyền sử dụng đất thường phải thông qua quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, theo quy định. Chưa qua quá trình hòa giải này, không đủ điều kiện khởi kiện vụ án.
Loại thứ hai, đó là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Tranh chấp này liên quan đến hợp đồng dân sự và bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng đất, bao gồm các yêu cầu mà bên một đòi hỏi bên kia phải thực hiện, hoặc yêu cầu hợp đồng trở nên vô hiệu. Trong các tình huống tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, như giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, hoặc chia tài sản chung trong mối quan hệ hôn nhân, thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không được coi là điều kiện cần để khởi kiện vụ án.
Những loại tranh chấp này đặc trưng cho tính phức tạp và đa dạng của vấn đề đất đai, và quy trình giải quyết cần tuân theo các quy định pháp luật để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.
Đất đang tranh chấp có được xây dựng hàng rào không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có bất kì quy định pháp luật cụ thể nào liên quan đến việc có cho phép thực hiện xây dựng trên phần đất đang tranh chấp hay không. Tuy nhiên, dựa vào các quy định pháp luật liên quan, ta có thể rút ra một số nhận định quan trọng. Xây dựng trên một mảnh đất chỉ được phép nếu đáp ứng đúng mục đích sử dụng của đất và tuân thủ các quy định và điều kiện được đưa ra bởi cơ quan quản lý địa phương và quy định về quy hoạch, môi trường, an toàn xây dựng, và các vấn đề liên quan khác. Điều này có nghĩa rằng việc xây dựng trên đất đang tranh chấp không được phép nếu không đáp ứng những yêu cầu này.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp đất có tranh chấp và đơn khởi kiện gửi Toà án, đang trong quá trình thụ lý án thì theo quy định tại điều 122 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có thể hiểu rằng một bên trong vụ tranh chấp đó có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Theo đó thì Ủy ban nhân dân sẽ có căn cứ để không cấp phép xây dựng. Tức là, theo quy định này thì pháp luật cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Tóm lại, có thể hiểu rằng trong trường hợp nếu đã áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đất đang tranh chấp trong quá trình giải quyết, chưa bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chưa có căn cứ để xác định chủ sử dụng đất là ai. Do đó, thì việc xây dựng hàng rào trên đất tranh chấp sẽ không được chính quyền cho phép.
Tuy nhiên, việc ngăn chặn này phải có căn cứ bởi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2013 có quy định nguyên tắc tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Quy định này là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất đang tranh chấp có được xây dựng hàng rào không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý làm sổ đỏ nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Điều 101, Điều 102 Luật Đất đai 2013, Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các điều kiện để cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất gồm:
Sử dụng ổn định, không vi phạm pháp luật về đất đai trước 1/7/2004;
Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, không có tranh chấp đất đai;
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. Các nghĩa vụ tài chính có thể bao gồm: tiền thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận,…;
Theo đó, nếu đất có tranh chấp hay có tranh chấp đất đai tại thời điểm cấp sổ đỏ, người sử dụng đất sẽ không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Căn cứ theo khoản 1 điều 203 Luật Đất đai 2013 khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ thuộc về Tòa án nhân dân.
Giết người vì tranh chấp đất đai sẽ phải chịu hình phạt theo quy định về tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, theo đó có ba khung hình phạt chính tùy trường hợp là:
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm;
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.