Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc trong việc tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể là cách đây khoảng 5 năm, tôi có được ba mẹ cho một một thửa đất tại ngoại thành, Tuy nhiên, do nay làm ăn thua lỗ nên tôi có dự định bán đất này đi, tôi không biết rằng việc đất cho tặng có được bán không? Khi muốn tặng cho đất sẽ cần đáp ứng những điều kiện nào? Mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tư vấn luật đất đai, với thắc mắc của bạn được chúng tôi nghiên cứu và giải đáp trong nội dung bài viết sau, mời bạn tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền hưởng lợi từ sử dụng, khai thác và kiểm soát một phần của đất đai. Do đó, việc chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức tặng đòi hỏi sự thận trọng và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ hai trường hợp sau:
- Trường hợp tại khoản 1 – Điều 168 – Luật Đất đai năm 2013: Người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất và nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp tại khoản 3 – Điều 186 – Luật Đất đai năm 2013: Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất khi không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.
– Đất không có tranh chấp
– Trong thời hạn sử dụng
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Bên cạnh đó, theo quy định của Luật đất đai 2013, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, hợp đồng và được công chứng hoặc chứng thức.
Đất cho tặng có được bán không?
Trong một số quy định pháp luật, việc tặng quyền sử dụng đất chỉ được áp dụng trong những trường hợp cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo rằng quyền sử dụng đất không bị lạm dụng, trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan. Thông thường, việc tặng quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy trình xác định, bao gồm việc xác nhận và chấp thuận từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Vậy đối với đất cho tặng có được bán không?
Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015, tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.
Điều kiện ở đây là bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ. Thời điểm phát sinh là trước hoặc sau khi tặng cho, cụ thể:
- Điều kiện phát sinh trước khi tặng cho. Theo đó, bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước thì hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực.
- Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực, bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho.
Như vậy, đất cho tặng có được bán vì khi tặng cho tài sản là bên tặng cho đã chuyển toàn bộ quyền về tài sản đó cho bên nhận tặng cho. Tuy nhiên, nếu rơi vào trường hợp bên tặng cho tặng cho đất mà có điều kiện mà những điều kiện mà bên tặng cho đất đưa ra hạn chế quyền năng của chủ sở hữu như quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thì những điều kiện này không được đưa vào trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Ví dụ như bên tặng cho muốn tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng với điều kiện là bên nhận tặng cho không được chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho người khác…là không đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp nào cấm không được bán đất cho tặng?
Một trong những hình thức chuyển quyền được thực hiện phổ biến bên cạnh các hình thức như chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, góp vốn là quyền tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của tài sản này, không phải trong mọi trường hợp người sử dụng đất đều có thể tặng cho đối tượng khác.
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì có 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Ví dụ như theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được mua, nhận tặng cho quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ nếu chưa đủ 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất và không được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng đất…
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Vì theo quy định đất trồng lúa phải được sử dụng thường xuyên, đúng mục đích và đất trồng lúa không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục sẽ bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Ví dụ như theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sống ngoài khu vực rừng phòng hộ thì không được phép mua đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong khu vực rừng phòng hộ.
Tóm lại rằng dù bên bán đất cho tặng có đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tặng nhưng bên mua thì không được phép mua nếu thuộc 04 trường hợp nêu trên. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sẽ bị Nhà nước thu hồi vì đã vi phạm quy định pháp luật đất đai.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất cho tặng có được bán không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Nếu không thực hiện thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và yêu cầu bồi thường.
Nhà đất là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, sở hữu. Vì vậy, hợp đồng cho tặng nhà đất sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm thực hiện đăng ký biến động (sang tên sổ đỏ) với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hợp đồng này sẽ không có hiệu lực nếu không được đăng ký biến động.
Nghĩa vụ của bên tặng cho:
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về tình trạng, các thông tin liên quan đến đất. Giúp bên tặng cho tiếp cận được quyền lợi, rủi ro, hay nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trong quá trình sử dụng, quản lý tài sản tặng cho. Cũng như tránh được những thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai.
Bên tặng cho phải giao đất theo đúng nội dung hợp đồng, biên bản thỏa thuận.