Thưa luật sư ngày xưa ông tôi có để lại mảnh đất ở quê do ông tôi từ năm 1993 đã khai hoang vì chúng tôi chuyển lên hết ở thành phố nên mảnh đất đó đã được ông tôi giao cho em gái ruột của mình canh tác. Hiện nay, ông tôi đã mất và chúng tôi cũng muốn lấy lại mảnh đất đó. Thế nhưng khi đến đòi lại thì người có báo lại với chúng tôi là mảnh đất đó đã được em gái ruột ông tôi tặng cho con rể và bà cô đó cũng đã mất. Luật sư có thể tư vấn cho tôi làm sao để lấy lại mảnh đất đó, được biết thì mảnh đất đó đã được đo để làm sổ đỏ và đứng tên người khác. Vậy thì Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào? Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
- Luật đất đai năm 2013
- Bộ luật dân sự 2015
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hoặc giấy đỏ hoặc bìa đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Theo quy định của Chính phủ thì sổ đỏ cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất có thể được cấp sổ đỏ khá đa dạng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở tại nông thôn. Đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi chuyển nhượng cần có chữ ký của các thành viên trên 18 tuổi.
Theo điều 3 luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Có đòi lại sổ đỏ khi người khác đứng tên không?
Dưới góc độ pháp lý, căn cứ Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì Nhà nước ghi nhận tên người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất tại trang bìa của Giấy chứng nhận.
Để đòi lại được tài sản này thì trước hết, phải có bằng chứng, chứng cứ để chứng minh rằng nhà đất là tài sản , ví dụ:
+ Nguồn gốc của tài sản từ đâu mà có, nếu là do vợ chồng bạn mua/nhận chuyển nhượng thì việc thanh toán tiền mua, tiền nhận chuyển nhượng tiến hành thế nào, có biên bản giao nhận tiền hay hóa đơn hay bảng kê tài khoản thanh toán không;
+ Đã làm những gì, đã thông báo tới ai, nhờ cơ quan, tổ chức nào can thiệp để đòi lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở chưa, kết quả giải quyết thế nào;
+ Kể từ thời điểm được cấp sổ đỏ thì ai là người giữ gìn, bảo quản quyển sổ này;
+ Thực tế, người nào quản lý, chăm nom, sinh sống trên phần diện tích nhà đất của bạn;
…
Sau khi đã có chứng cứ chứng minh cho việc đòi lại tài sản của mình thì bạn cần lựa chọn cách thức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phù hợp, đúng luật. Có thể yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng mua bán giữa Bên cạnh đó, cũng có thể khởi kiện đòi lại tài sản bằng cách hủy sổ đỏ cấp do không đúng đối tượng hoặc yêu cầu hoàn trả lại tài sản
Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào?
Căn cứ để đòi lại Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ
Căn cứ thêm khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Bên cạnh đó, tại khoản 16 Điều 3 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Do đó, trong trường hợp bạn để người khác đứng tên hộ hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã sang tên trên sổ đỏ thì đương nhiên người được pháp luật công nhận chủ sở hữu là người đứng tên trên sổ đỏ.
Nếu muốn đòi lại đất bạn cần thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
– Hai bên tự thỏa thuận
– Hai bên đã được UBND can thiệp hòa giải tại cơ sơ, có lập biên bản hòa giải;
– Gửi đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có đất tòa lạc, có đính kèm biên bản hòa giải tại cơ sở để yêu cầu giải quyết.
Nhưng vì việc bạn nhờ người khác đứng tên hộ, hay cho người khác ở nhờ,…là giao dịch dân sự, thì bạn có nghĩa vụ phải đưa ra các bằng chứng chứng minh có sự thỏa thuận giữa hai bên và đối với trường hợp cho ở nhờ bạn phải có bằng chứng chứng minh trước đây bạn là chủ sở hữu hợp pháp.
Hướng giải quyết đối với các trường hợp cụ thể
Trường hợp 1: Đòi lại quyền sử dụng đất đất đối với tranh chấp do nhờ người khác đứng tên hộ
– Lúc này bạn cần thỏa thuận với người đứng tên hộ để họ tự nguyện trả lại phần đất mà bạn đã nhờ họ đứng tên
– Trường hợp, người đứng tên hộ cố tình không trả lại phần đất do mình đứng tên hộ thì bạn có thể gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp đó để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013.
– Nếu hòa giải không thành bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp để yêu cầu giải quyết.
– Lúc này bạn phải đưa ra các bằng chứng như: Thỏa thuận ban đầu giữa hai bên về nhờ đứng tên hộ, người làm chứng,…để tòa án xem xét giải quyết
Trường hợp 2: đòi lại quyền sở dụng đất đối với tranh chấp quyền sử dụng đất cho ở nhờ, sau đó chuyển quyền sở hữu.
– Việc thỏa thuận cho mượn quyền sử dụng đất là giao dịch dân sự, thuộc loại hợp đồng mượn tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015.
Do đó, khi có tranh chấp hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết thì TAND áp dụng các quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng mượn tài sản để giải quyết.
Tuy nhiên về nguyên tắc, nếu bên có đất cho mượn phải chứng minh được mình vẫn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người có quyền sử dụng đất (kê khai, đứng tên trong sổ địa chính và thực hiện các quyền năng khác) thì Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi lại đất cho mượn của bên có đất cho mượn và bên có đất cho mượn phải thanh toán cho bên mượn chi phí làm tăng giá trị của đất đó, nếu các bên có thỏa thuận.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Tra cứu chỉ giới xây dựng, hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Như vậy, trường hợp nhờ người khác đứng tên trên sổ tức là đang trao toàn quyền đối với bất động sản cho người đứng tên hộ, rất dễ mất trắng tài sản hoặc dẫn đến tranh chấp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhờ người khác đứng tên trên sổ đỏ là hành vi trái pháp luật. Về mặt pháp lý, người được nhờ đứng tên trên Giấy chứng nhận được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng/sở hữu đối với nhà, đất, trong khi thực tế họ không phải là chủ sở hữu thực sự của nhà đất.
Thực tế cuộc sống cho thấy, vì một số lý do, không ít người thay vì tự đứng tên sổ đỏ đã nhờ người khác đứng tên hộ.
Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013:
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
-Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
– Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có)
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:
– Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.