Cưỡng chế thu hồi đất được biết đến là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân thực hiện quyết định thu hồi. Điều này chỉ xảy ra khi tất cả các biện pháp khác đã được thử và không đạt được kết quả mong muốn. Cưỡng chế thu hồi đất được áp dụng trong những trường hợp cực kỳ cần thiết, như khi đất đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các dự án quốc gia, công trình công cộng hoặc phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. Việc quy định cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật như thế nào? Bạn đọc hãy tham khảo bài viết sau của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền tạm ngừng hoặc chấm dứt quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức hoặc tập thể và chuyển đổi quyền sở hữu đất từ chủ sử dụng hiện tại sang chủ sở hữu mới. Quá trình này thường được thực hiện với mục đích sử dụng đất cho các công trình công cộng, dự án quốc gia, phát triển kinh tế, môi trường, an ninh quốc phòng hoặc các lợi ích chung của cộng đồng.
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.
Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất?
Trước khi áp dụng cưỡng chế thu hồi đất, Nhà nước thường thực hiện các biện pháp hòa giải, đàm phán và đền bù hợp lý cho người dân có liên quan. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người dân có thể không đồng ý hoặc không tuân thủ quyết định thu hồi đất. Khi đó, cưỡng chế thu hồi đất trở thành lựa chọn cuối cùng. Chi tiết quy định về việc cưỡng chế thu hồi đất như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.
Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất
Cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua quy trình pháp lý nghiêm ngặt và tuân thủ các quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ thông báo rõ ràng và công khai về quyết định thu hồi đất, đồng thời cung cấp các thủ tục pháp lý cần thiết cho người dân liên quan. Trong quá trình cưỡng chế thu hồi, Nhà nước sẽ sử dụng các biện pháp pháp lý hợp pháp để đảm bảo tuân thủ quyết định và bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Dưới đây là những quy định về nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 70, khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013.
Việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải được thực hiện theo 02 nguyên tắc sau:
– Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
– Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật như thế nào?
Đối với việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất trái với các quy định trên được xác định là cưỡng chế thu hồi đất trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Theo đó, cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền khiếu nại việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật về khiếu nại.
Trong trường hợp người có đất bị thu hồi khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về các sai phạm trong việc cưỡng chế thu hồi đất, việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013; Luật Khiếu nại 2011; Luật Tố cáo 2018; Luật Tố tụng Hành chính 2015 và các văn bản hướng dẫn các luật này.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người có đất bị thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
– Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
– Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Điều 17 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, có 14 trường hợp Nhà nước chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra, trong đó có trường hợp gây thiệt hại do “…thu hồi đất…”.
Như vậy, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Tùy vào việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật được thực hiện bởi người thi hành công vụ của cơ quan nào mà thẩm quyền bồi thường được quy định tại Điều 33 Luật bồi thường trách nhiệm của Nhà nước năm 2017.
Tóm lại, nếu việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện trái với các quy định của pháp luật, người có đất bị thu hồi, chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
Ngoài ra, cơ quan có người thi hành công vụ gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người thi hành công vụ làm trái với các quy định về cưỡng chế thu hồi đất tùy mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên cơ sở kết luận thanh tra, tố cáo hoặc theo bản án, quyết định của tòa án có thẩm quyền.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định luật đất đai 2013 Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong 4 trường hợp sau:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Căn cứ điều 66 luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Căn cứ điều 66 luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.