Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Tôi là nhân viên văn phòng, bố mẹ tôi muốn tặng cho tôi một mảnh đất trồng lúa ở quê. Đồng nghiệp tôi lại nói rằng nhân viên văn phòng không được nhận tặng cho đất trồng lúa từ cha mẹ. Tôi không am hiểu về pháp luật nên vấn đề này tôi không được rõ. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư: Nhân viên văn phòng có được nhận tặng cho đất trồng lúa từ cha mẹ không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chứng tôi. Để giải đáp thắc mắc về Con làm nhân viên văn phòng có được nhận tặng cho đất trồng lúa từ cha mẹ không?, hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Điều kiện tặng cho đất trồng lúa
Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, đất tặng cho phải có các điều kiện như trên.
Con làm nhân viên văn phòng có được nhận tặng cho đất trồng lúa từ cha mẹ hay không?
Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.“
Do đó, trong trường hợp bạn đang làm nhân viên văn phòng và không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên bạn sẽ không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ cha mẹ.
Căn cứ xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
“2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.“
Nếu nhân viên văn phòng thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên từ cơ quan, công ty, có tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định…Như , nhân viên văn phòng không thuộc các đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định nêu trên nên không được phép nhận tặng cho đất trồng lúa.
Tặng cho đất trồng lúa khi không đủ điều kiên có bị phạt không?
Với những trường hợp mặc dù không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn tự ý nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì sẽ bị phạt tiền từ 02 triệu đồng – 05 triệu đồng theo quy định tại Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Không chỉ vậy, những người này còn bị buộc phải trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do hành vi vi phạm gây ra.
Như vậy, nhân viên văn phòng không được phép nhận tặng cho đất trồng lúa mà vẫn tự ý nhận tặng cho đất trồng lúa thì người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên tới 05 triệu đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Con làm nhân viên văn phòng có được nhận tặng cho đất trồng lúa từ cha mẹ không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không năm 2022?
- Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2022
- Giáo viên đến công tác tại vùng nông thôn có được thuê nhà ở công vụ?
Câu hỏi thường gặp
Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù (trả tiền).
Việc tặng cho đất có thể xảy ra giữa bố mẹ với con cái, hoặc giữa những người không cùng huyết thống.
Khi nhận tặng, cho đất thì hai bên tới cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục sang tên ̣(thủ tục đăng ký biến động đất đai khi tặng cho quyền sử dụng đất).
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp cha mẹ tặng cho đất cho con bằng lời nói, không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.
Theo Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không được chuyển nhượng tặng cho quyền sử dụng, cụ thể như sau: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Và theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
Như vậy giáo viên không được mua đất trồng lúa.