Thưa luật sư, sau khi mất thì tôi có được bố mẹ tôi chia cho 2 anh em tôi một mảnh đất, mảnh đất này là đất do tổ tiên để lại nên có nhà chúng tôi trên đó. Khi đã thỏa thuận với nhau thì anh em tôi quyết định chia mảnh đất làm 1/2 mỗi đứa 1 nửa, em gái tôi chưa lấy phần không có nhà còn phần có nhà thì tôi lấy. Hiện tại thì em gái tôi đang đi du học nước ngoài nên nó vẫn ở nhà. Chúng tôi thực hiện các thủ tục chia và chuyển nhượng mảnh đất thì tôi có ra bên địa chính xã để đăng ký tài sản trên đất. Tài sản trên đất của tôi thì có ngôi nhà hiện tại chúng tôi đang ở, tôi muốn hỏi luật sư là nếu như em gái tôi vẫn còn đang ở thì trong giấy đăng ký có ghi tài sản trên đất thược về nó không? Theo quy định pháp luật hiện nay thì Có bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất không? Những loại tài sản nào thì bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất. Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Có bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Đăng ký tài sản trên đất là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì: ” Đăng ký tài sản trên đất hay còn được gọi đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai 2013 thì: ” Đăng ký tài sản trên đất là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” .
Trường hợp được đăng ký tài sản trên đất
– Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
– Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
– Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
– Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Trường hợp không được đăng ký tài sản trên đất ?
– Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
– Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
– Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2015/NĐ-CP
– Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký tài sản trên đất gồm những gì?
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
+ Đối với tài sản là nhà ở: Giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở
+ Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Trường hợp chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định này hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Đối với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng/cây lâu năm.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
– Sổ đỏ đã cấp;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.
Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký tài sản trên đất?
Các bước thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, với địa phương thành lập Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời hạn giải quyết không tính thời gian:
+ Thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Lưu ý: Thủ tục trên đây áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Khách hàng cần cung cấp gì khi đăng ký tài sản trên đất
– Thông tin về tài sản trên đất
– Thông tin về người sử dụng đất
– Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu, hộ chiếu
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Các tài liệu liên quan đến tài sản để đăng ký tài sản trên đất
Có bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất không?
Dù pháp luật không bắt buộc phải đăng ký, nhưng sau khi xây nhà, người dân nên đăng ký để bổ sung thông tin về nhà ở vào trang 2 sổ đỏ vì những lý do sau:
Thứ nhất, có sổ đỏ mới được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp.
Chủ sở hữu nhà ở muốn bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn thì phải có sổ đỏ.
Thứ hai, dễ dàng trong việc chứng minh nhà ở là tài sản hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại về nhà ở để được bồi thường.
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau: “Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”.
Việc đăng ký quyền trước hết được coi là một hoạt động giao tiếp chính thức giữa người tự xưng là có quyền và Nhà nước nhằm giúp nhà chức trách nhận dạng người có quyền, từ đó có thái độ ứng xử thích hợp trong quá trình can thiệp vào các mối quan hệ giữa người này và các chủ thể khác liên quan đến quyền được đăng ký.
– Ý nghĩa của việc đăng ký quyền sở hữu đối với tàn sản
Thứ nhất, nó cho phép nhận dạng tài sản một cách chính xác, cũng như làm rõ nội dung của quyền đối với tài sản đó. Sổ đăng ký có những mô tả bằng câu chữ và nếu cần, cả bằng bản vẽ cho phép phân biệt rạch ròi tài sản đăng ký cũng như quyền được đăng ký với bất kỳ tài sản nào, quyền nào khác.
Thứ hai, nó cho phép khẳng định sự hiện hữu không thể tranh cãi của quyền, đặc biệt về chủ thể và nội dung của quyền. Nói khác đi, việc đăng ký có tác dụng tạo ra chứng cứ chính thức và tuyệt đối về quyền, hay khác đi nữa, đăng ký có tác dụng tạo lập quyền.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Có bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến vấn đề pháp lý về thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ,…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ đến hotline 0833 102 102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục đăng ký tài sản trên đất là bắt buộc nhưng những trường hợp nào phải thực hiện thủ tục này. Vậy khi nào sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký tài sản trên đất. Chính là khi cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất rồi nhưng khi cấp giấy chứng nhận này lại chưa có thông tin tài sản trên đất. Nếu quý vị để ý trên giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất thì luôn có hai mục thể hiện một là thông tin về đất và hai là thông tin về tài sản gắn liền với đất. Vậy trong trường hợp quý vị đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi nhưng trên sổ lại chưa thể hiện tài sản trên đất trong khi đó về mặt thực tế tài sản đó đã được xác lập về mặt thực tế rồi –> Lúc này cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tài sản trên đất.
– Đất phải được sử dụng ổn định, không có tranh chấp
– Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Tài sản phải được hình thành hợp pháp trong quá trình sử dụng đất
Hồ sơ:
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo Mẫu số 04a/ĐK.
Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Sơ đồ về nhà ở, trừ trường hợp trong giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ nhà ở phù hợp với hiện trạng.
Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).