Chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty như thế nào?

20/11/2023 | 14:27 41 lượt xem Gia Vượng

Đất đai tại Việt Nam không chỉ là một nguồn tài nguyên quý giá mà còn là biểu tượng của sự đoàn kết và tương tác chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân. Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, và vai trò của Nhà nước không chỉ là đại diện chủ sở hữu mà còn là người quản lý một cách chặt chẽ. Sự quản lý này không chỉ đơn thuần là việc bảo vệ tài sản quốc gia khỏi những mối đe dọa bên ngoài mà còn đảm bảo rằng sự sử dụng đất diễn ra một cách hợp lý, phản ánh đúng mục đích phát triển quốc gia. Quy định chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Cơ sở pháp lý quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân sang doanh nghiệp

Đất đai, là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế mà còn liên quan chặt chẽ đến chủ quyền lãnh thổ của đất nước. Từ những nguyên tắc cơ bản này, pháp luật Việt Nam đã quyết định không thừa nhận bất kỳ giao dịch nào liên quan đến việc mua bán đất.

Đất đai tại Việt Nam được xem là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Sự quản lý này không chỉ giúp bảo vệ tài sản quốc gia mà còn đảm bảo rằng việc sử dụng đất diễn ra hợp lý, phản ánh đúng mục đích phát triển quốc gia.

Nhà nước, theo quy định của pháp luật, trao quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, quyền này không phải là vô điều kiện mà chỉ được giao trong phạm vi và mục đích nhất định. Cá nhân có quyền sử dụng đất và thậm chí có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng đều phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước.

Điều quan trọng cần nhấn mạnh là cơ sở pháp lý quy định rõ ràng về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp. Quy trình này được thiết lập để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ theo nguyên tắc pháp luật. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi của cá nhân mà còn đảm bảo rằng nguồn tài nguyên đất đai được sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý, đồng thời hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế của đất nước.

Cơ sở pháp lý quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan như Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất,…

Chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp như thế nào?

Điều kiện về các chủ thể chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp

Nhà nước, trong vai trò của mình, không chỉ định rõ quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng đất mà còn thiết lập các cơ chế kiểm soát và giám sát để đảm bảo rằng việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh. Khi chủ thể chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?

Đối với chủ thể chuyển nhượng, theo Điều 168 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy xác nhận.

Đối với chủ thể nhận chuyển nhượng, theo Điều 169, Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất “Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 191 của này..”. Như vậy tổ chức kinh tế có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử đất của chủ thể khác nếu không rơi vào Điều 191 Luật đất đai, cụ thể:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp như thế nào?

Quản lý đất đai không chỉ là vấn đề của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Sự thấu hiểu về giá trị của đất và tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên này không chỉ là nhiệm vụ của chính trị gia và người quản lý mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân. Chỉ thông qua sự đồng lòng và đồng lòng trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai một cách bền vững, quốc gia mới thực sự có thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững và thịnh vượng.

Để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất từ các cá nhân sang Công ty, doanh nghiệp hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký biến động ;
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên đã được công chứng;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã cấp cho bên chuyển nhượng;
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bên nhận chuyển nhượng.

Sau khi hoàn thiện đầy đủ, bạn sẽ đem hồ sơ nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có những nội dung gì để đảm bảo tính pháp lý?

Thông tin của các bên tham gia giao dịch
Tên, số định danh cá nhân, hộ khẩu thường trú, điện thoại liên lạc
Thông tin về tài sản chuyển nhượng
Thông tin bao gồm: số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng nguồn gốc đất, các thông tin về việc tài sản có là đối tượng của biện pháp bảo đảm hay không, thông tin thêm nếu có.
Giá trị chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng do các bên thỏa thuận, giá chuyển nhượng chính là căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính đối với giao dịch chuyển nhượng này.
Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán
Việc thanh toán có đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng không, việc thanh toán chia thành một lần hay nhiều lần, hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán…trong trường hợp các bên không thỏa thuận rõ ràng thường dễ xảy ra tranh chấp
Quyền và nghĩa vụ mỗi bên
Đây là một hợp đồng song vụ, do đó, quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kua, khi các bên đã thỏa thuận thì phải cam kết thực hiện theo đúng các thỏa thuận đó.

Những trường hợp nào sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ vào Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo như quy định trên thì 4 trường hợp này sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc một trong các trường hợp được liệt kê nêu trên sẽ không được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay.