Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở

23/05/2022 | 14:45 20 lượt xem Thanh Loan

Hiện nay, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ là nhu cầu thường thấy ở nhiều hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Không hiếm trường hợp các hộ dân tự ý chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở mà chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, sau đó bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị thu hồi đất mà không được xem xét đến các trường hợp bồi thường cho đất rừng phòng hộ. Chúng tôi sẽ hướng dẫ chi tiết về trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở ở bài viết dưới đây. Mời các bạn đón đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013
Luật Lâm nghiệp 2017

Đất rừng phòng hộ là gì? Những quy định về đất rừng phòng hộ?

Đất rừng phòng hộ là gì?

Theo Luật Lâm nghiệp 2017, tại điều 5 về phân loại rừng, rừng phòng hộ là loại rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; bao gồm:

  • Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
  • Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

Những quy định về đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ được biết đến là rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống hiện tượng xói mòn, sạt lỡ, lũ quét, lũ ống, chống việc sa mạc hóa, hạn chế các thiên tai, góp phần điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh,.. Để hiểu biết thêm về những quy định của Đất rừng phòng hộ thì dựa vào quy định tại Điều 136 Luật đất đai 2013 có quy định về đất rừng phòng hộ như sau:

Thứ nhất nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho các tổ chức quản lý rừng phòng hộ để bảo vệ, quản lý, phát triển rừng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thông qua kết hợp với việc sử dụng đất vào các mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng.

Thứ hai các tổ chức tiến hành giao khoán đất rừng phòng hộ cho các cá nhân hoặc gia đình, đang sinh sống ngay tại khu vực đó để bảo vệ, phát triển rừng. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho gia đình, cá nhân đó sử dụng.

Thứ ba các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có khả năng, nhu cầu bảo vệ và phát triển rừng, đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì sẽ được nhà nước cấp cho rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ tư Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được quyền kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, môi trường dưới tán rừng.

Thứ năm cộng đồng cư dân được nhà nước cấp đất rừng phòng hộ theo quy định thì sẽ được giao đất để bảo vệ, phát triển. Đồng thời có quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của Luật bảo vệ, phát triển rừng.

Chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở được quy định như thế nào?

Đối với mỗi loại đất khác nhau thì việc các nhân, hộ gia đình, tổ chức muốn thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì cũng cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định. Chính vì thế mà việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng cần phải:

  • Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp;
  • Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng;
  • Có phương án chuyển loại rừng.

Thủ tục chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở

Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ thực chất là một thủ tục phức tạp, bạn có thể tham khảo theo hướng dẫn dưới đây của chúng tôi:

Các tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư dự án) có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần gửi 7 bộ Hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với 4 nội dung cụ thể như sau:

  • Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
  • Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư; Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện).
  • Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.
  • Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở
Chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở

Thẩm quyền chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở?

Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm nêu trên, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Đất rừng phòng hộ được chuyển nhượng trong trường hợp nào?

Theo các quy định hiện hành của Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bắt buộc phải đáp ứng đủ 4 điều kiện tại điều 188 của luật này. Theo đó, cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, không bị kê biên thi hành án và vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện chuyển đất rừng sang đất ở?

Chuyển đất rừng sang đất ở phải xin phép
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
Căn cứ chuyển đất rừng sang đất ở
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi nhận đơn của hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ dựa theo 02 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.