Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều người chưa nắm rõ về quy định này dẫn đến việc các hợp đồng không đúng pháp luật và bị vô hiệu, gây tổn thất cho người dân. Vậy việc ” chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” được thực hiện như thế nào?. hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi đang có nhu cầu muốn mua một mảnh đất để làm nhà ở, tôi có nghe nói rằng việc mua bán đất này phải lập thành hợp đồng và phải công chứng chứng thực có đúng không ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cả ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản gắn liền với đất đai, được Nhà nước trao cho người sử dụng đất để người sử dụng đất được khai thác, sử dụng nhằm phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Quyền sử dụng đất được chuyển giao thông qua các giao dịch hợp pháp.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định. Theo đó người có quyền sử dụng đất (người chuyển nhượng) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được chuyển nhượng (người nhận chuyển nhượng), người nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ trả tiền cho người chuyển nhượng, người chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính theo quy định pháp luật.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là hợp đồng mua bán có đối tượng là quyền sử dụng đất.
Đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng có đền bù. Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều có lợi ích khi tham gia giao kết hợp đồng. Bên chuyển nhượng sẽ thu được một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất mà bên chuyển nhượng đã chuyển giao. Bên nhận chuyển nhượng được xác lập quyền sử dụng đất từ sự chuyển giao của bên chuyển nhượng.
+, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng song vụ. Bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ giao đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời quyền yêu cầu bên chuyển nhượng chuyển giao đất đủ diện tích, đúng hạn đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất cũng như giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo thỏa thuận.
+, Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mang tính chất nghiêm ngặt, theo quy định pháp luật việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất.
Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Những nội dung khi lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có:
+ Tên, địa chỉ của các bên như: Họ tên, CMND, nơi cấp, ngày cấp; hộ khẩu thường trú; địa chỉ hiện tại, số điện thoại liên lạc của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
– Nếu đất chuyển nhượng thuộc quyền sử dụng chung của vợ chồng thì phần bên chuyển nhượng phải ghi đủ thông tin và có chữ ký của cả hai vợ chồng.
– Nếu đất chuyển nhượng thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người thì cũng ghi nội dung và đầy đủ chữ ký của các đồng sử dụng hoặc chỉ ghi tên, chữ ký của một người đại diện – nếu những người khác có ủy quyền hợp lệ cho người đại diện đứng ra thực hiện giao dịch với bên nhận chuyển nhượng.
– Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng có vợ hoặc chồng thì cũng cần ghi đủ các thông tin về cả hai vợ chồng.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên:
– Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ: Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, ví trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng
– Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất…
– Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ: trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đảm bảo quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền: yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng; được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
+ Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất (ghi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
+ Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất con lại của bên nhận chuyển nhượng.
+ Giá chuyển nhượng (do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật).
+ Phương thức, thời hạn thanh toán (có đặt cọc không? Trả tiền một lần hay nhiều lần, việc giải quyết tiền đặt cọc đã nhận, trả bằng tiền mặt hay chuyển khoản…)
+ Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng (nếu có).
+ Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất (hiện có cầm cố, thế chấp ở đâu không? Nếu có thì trách nhiệm giải quyết thế nào?…)
+ Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng (phạt do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán; chậm bàn giao đất….)
Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định.
Các giấy tờ cần thiết khi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực cần phải chuẩn bị những giấy tờ như sau:
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
– Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định trên được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
Trình tự chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 36 và Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về trình tự thực hiện chứng thực như sau:
– Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
– Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
– Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
– Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
– Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất, giá đất đền bù giải tỏa, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Mức giá thu hồi đất năm 2022 là bao nhiêu?
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực:
– Hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, gồm: Chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở được chứng thực tại UBND cấp xã nơi có nhà, đất.
Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng này. Do đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải thành lập thành văn bản theo quy định và được tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quyền sử dụng đất – một loại quyền tài sản trong thị trường đất đai.
Để trở thành đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất cần thỏa mãn các điều kiện được quy định sau:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.