Chung cư không được cấp sổ hồng sẽ bị xử lý thế nào?

23/09/2022 | 16:29 90 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, tôi vừa mua căn hộ chung cư ở quận 7. Nhưng 2 tháng nay tôi vẫn chưa thấy chủ đầu tư cấp sổ hồng cho tôi. Không biết thời gian tôi được cấp sổ hồng là bao lâu? Trường hợp chủ đầu tư vi phạm việc không cấp sổ hồng thì bị xử lý như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về sổ hồng cũng như làm sáng tỏ vấn đề Chung cư không được cấp sổ hồng. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật Kinh doanh bất động sản 2014

Sổ hồng là gì?

Theo quy định hiện hành sổ hồng hay sổ đỏ chưa được định nghĩa cụ thể. Nó đơn giản là cách người dân thường dùng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” dựa vào màu sắc.

Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu như sau:

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ hồng chung cư có giá trị bao nhiêu năm?

Căn cứ theo Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

“Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư

1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.”

Như vậy, theo quy định trên pháp luật không quy định số năm có thời hạn của nhà chung cư mà để xác định được thời hạn sở hữu căn hộ chung cư, bạn cần xem xét chung cư đó thuộc công trình cấp nào và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.

Tuy nhiên thời hạn sử dụng đất được quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.”

Như vậy, theo điều khoản có thể thấy sổ hồng chung cư không quy định thời hạn là số năm cụ thể nhưng chỉ đề cập hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

Trách nhiệm của chủ đầu tư chung cư trong việc cung cấp sổ hồng

Căn cứ khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản quy định:

“4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”

Bên cạnh đó, khoản 7, Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định về Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:

“7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.”

Theo đó, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao chung cư cho người mua, chủ đầu tư chung cư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua chung cư.

Chung cư không được cấp sổ hồng sẽ bị xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 4,5,6,7 Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai :

“Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:

4. Từ 12 tháng trở lên:

a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.

6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tai các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.”

Theo đó, chủ đầu tư chung cư không nộp hồ sơ làm thủ tục để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua chung cư thì sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền lớn nhất có thể lên đến 1.000.000.000 đồng. Cụ thể trong trường hợp này sẽ là từ 100.000.000 đến 300.000.000 đồng đối với riêng chung cư của bạn đã chuyển vào hơn 1 năm.

Như vậy, chủ đầu tư chung cư có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua chung cư. Nếu không đáp ứng được việc người mua nhận được “sổ hồng” trước 50 ngày thì sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Chung cư không được cấp sổ hồng
Chung cư không được cấp sổ hồng

Chung cư chưa có Sổ hồng có bán được không?

Điểm a khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 nêu rõ:

Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

Theo đó, khi mua bán chung cư bắt buộc phải có điều kiện là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (hay còn gọi tắt là Sổ hồng chung cư) trừ trường hợp:

– Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Trường hợp này phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm:

+ Văn bản chủ đầu tư gửi Sở Xây dựng kèm giấy tờ đủ điều kiện được bán (hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ, giấy phép xây dựng, giấy tờ nghiệm thu… theo khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản).

+ Nếu có thế chấp thì phải kèm giấy tờ về việc đã giải chấp và được mua bán chung cư đó hoặc chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sổ Xây dựng nếu dự án chung cư này đang thế chấp.

– Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở (kể cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ hồng chung cư). Hợp đồng này được lập thành 06 bản, lưu ở chỗ chủ đầu tư (03 bản); cơ quan thuế (01 bản); bên chuyển nhượng (01 bản); bên nhận chuyển nhượng (01 bản); tổ chức hành nghề công chứng (01 bản – nếu có).

– Mua bán nhà ở xã hội: Trường hợp này thì chung cư nhà ở xã hội phải có giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở gồm:

+ Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật được phê duyệt, giấy phép xây dựng.

+ Hoàn thành xây xong phần móng, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng…

Như vậy, có thể thấy, mặc dù chung cư chưa có Sổ hồng nhưng các bên hoàn toàn có thể mua bánTuỳ từng trường hợp cụ thể mà các bên phải chuẩn bị giấy tờ kèm theo phù hợp (như phân tích ở trên) để được thực hiện mua bán.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Chung cư không được cấp sổ hồng” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Mua bán chung cư chưa có sổ có phải công chứng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 33 Thông tư 9/2016/TT-BXD, khi chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải xét hai trường hợp:
– Nếu bên chuyển nhượng không phải doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản: Văn bản này phải công chứng hoặc chứng thực.
– Nếu bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì các bên tự thoả thuận việc có công chứng hoặc chứng thực không.
Theo đó, nếu công chứng hoặc chứng thực thì cần phải chuẩn bị:
– 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư, nếu chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồg của lần chuyển nhượng gần nhất liền kề đó.
– Giấy tờ nhân thân của các bên: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…
– Các loại giấy tờ khác (nếu được yêu cầu).
Riêng với các trường hợp khác, theo Điều 122 Luật Nhà ở, tất cả các giao dịch mua bán chung cư đều phải công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp mua bán nhà ở xã hội (bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) thì không bắt buộc mà theo sự thoả thuận của các bên.
Như vậy, có thể thấy, chung cư chưa có Sổ hồng, nếu một trong hai bên là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Ngược lại, nếu mua bán mà một trong các bên không có chức năng kinh doanh bất động sản thì bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Thủ tục làm Sổ hồng chung cư như thế nào?

Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư hoặc người mua nhà nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bộ phận một cửa).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
– Kiểm tra giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
– Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có).
– Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
– Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
Thời gian giải quyết: Thời gian do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).