Cưỡng chế nhà ở là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, đề cập đến sự can thiệp của chính quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền vào quyền sở hữu của cá nhân đối với tài sản hoặc nhà ở. Thông qua cưỡng chế nhà ở, các quyết định hoặc lệnh được áp dụng đối với chủ sở hữu, mặc dù họ có thể không đồng tình với những biện pháp này. Điều này thường xảy ra khi xem xét các vấn đề như an toàn, môi trường, sức khỏe công cộng, hoặc sự vi phạm pháp luật liên quan đến tài sản và nhà ở. Vậy khi Chủ tịch xã cưỡng chế nhà ở trái phép, phải làm sao?
Căn cứ pháp lý
Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020
Trường hợp phải phá dỡ công trình nhà ở?
Cưỡng chế nhà ở không chỉ đơn thuần là sự can thiệp của nhà nước vào quyền sở hữu tài sản cá nhân mà còn phản ánh sự cân nhắc và cân đối giữa quyền cá nhân và lợi ích cộng đồng. Quá trình này thường tuân theo các quy định và thủ tục pháp lý nghiêm ngặt để đảm bảo rằng quyết định được đưa ra sau khi nghe các bên liên quan và xem xét tất cả các khía cạnh của vấn đề. Cưỡng chế nhà ở đôi khi là một biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích chung và đảm bảo tuân thủ các quy tắc và quy định liên quan đến quản lý tài sản và xây dựng nhà ở.
Theo Điều 92 Luật Nhà ở năm 2014 quy định các trường hợp nhà ở phải tháo dỡ như sau: Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai; Nhà ở là nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy định quy hoạch xây dựng được phê duyệt; Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
– Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng bao gồm: Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
– Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
– Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
– Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm không?
Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm là một biện pháp pháp lý mà chính quyền hoặc cơ quan chức năng sử dụng để buộc chủ sở hữu công trình xây dựng vi phạm phải tháo dỡ hoặc sửa chữa công trình của họ khi công trình đó không tuân theo các quy định, luật lệ, hoặc quyết định của cơ quan chức năng liên quan.
Căn cứ tại Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về thẩm quyền quyết định cưỡng chế như sau:
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 88 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 45 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về thi hành quyết định cưỡng chế như sau:
Thi hành quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Người ra quyết định cưỡng chế tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật này:
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.
Như vậy, đối với công trình vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền ban hành quyết định cưỡng chế.
Mức xử phạt chủ tịch xã cưỡng chế nhà ở trái phép
Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có thể bao gồm việc sử dụng máy móc và lao động để tháo dỡ công trình hoặc đòi hỏi chủ sở hữu công trình phải tự tháo dỡ trong khoảng thời gian nhất định. Việc này thường được thực hiện để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ lợi ích cộng đồng và môi trường. Vậy khi chủ tịch xã cưỡng chế nhà ở trái phép sẽ chịu mức phạt là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt như sau:
– Hình thức xử phạt chính:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền;
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
– Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
+ Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
+ Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
+ Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể như sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
+ Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm;
+ Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
+ Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;
+ Những biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này.
– Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VI Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt chủ tịch xã cưỡng chế nhà ở trái phép“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như giá thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi phạm.
Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.
Xây dựng trái phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được Ủy ban nhân cấp huyện, cấp tỉnh cấp.