Chủ hộ khẩu không đứng tên sổ đỏ được không?

01/04/2023 | 10:16 63 lượt xem Gia Vượng

Xịn chào Luật sư. Hiện nay vợ chồng tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật mong được luật sư hỗ trợ tư vấn. Cụ thể là sắp tới đây vợ chồng tôi có làm sổ đỏ cho một miếng đất đã mua năm 2018 và thoả thuận rằng tôi đứng tên trên sổ đỏ mảnh đất này, tuy nhiên sổ hộ khẩu nhà tôi thì do chồng tôi là chủ hộ. Tôi thắc mắc rằng chủ hộ khẩu không đứng tên sổ đỏ được không? Pháp luật quy định chủ hộ khẩu có những quyền gì? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, mới bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về chủ hộ như thế nào?

Theo quy định của Luật Cư trú năm 2020:

“Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có ng­ười từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì đ­ược cử một ng­ười trong hộ làm chủ hộ.”

Như vậy, theo khái niệm trên thì ta có hiểu chủ hộ khẩu là người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là người do hộ gia đình thỏa thuận và cử ra đại diện cho hộ gia đình đó.

Chủ hộ khẩu phải là người đáp ứng được điều kiện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ về dân sự. Người có đủ năng lực hành vi dân sự là người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên trừ các trường hợp bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi.

Như vậy, người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Chủ hộ khẩu được đại diện hộ gia đình tham gia ký kết các giấy tờ, giao dịch liên quan tới hộ gia đình phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong sổ hộ khẩu đó.

Quyền của người đứng tên chủ hộ khẩu là gì?

Thứ nhất, quyền đại diện quản lý nhân khẩu trong cùng hộ khẩu

Theo quy định tại Điều 25 Luật Cư trú 2006, những người không có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột, nếu đủ điều kiện, thì vẫn được nhập vào hộ khẩu của hộ gia đình. Tuy nhiên, phải có sự đồng ý của chủ hộ khẩu. Tương tự, một thành viên đã được nhập hộ khẩu nhưng có nhu cầu muốn tách Sổ hộ khẩu thì cũng phải được sự đồng ý của chủ hộ khẩu (Điều 27).

Trong cả hai trường hợp nêu trên, sự đồng ý của chủ hộ khẩu phải được thể hiện bằng văn bản và đây được coi là một loại giấy tờ bắt buộc phải xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc tách hộ khẩu.

Chủ hộ khẩu không đứng tên sổ đỏ được không?

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 29 của Luật Cư trú, nếu có thay đổi về họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong Sổ hộ khẩu thì chủ hộ cũng là một trong những người có quyền làm thủ tục điều chỉnh.

Thứ hai, quyền đại diện quản lý, sử dụng tài sản chung của hộ gia đình

 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:

“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Như vậy, chủ hộ gia đình có thể là người đại diện gia đình quản lý, sử dụng tài sản của hộ gia đình, tham gia thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung theo thỏa thuận của các thành viên trong hộ gia đình đó.

Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của gia đình có ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên. Do đó, đối với các giao dịch cụ thể, thường liên quan tới tài sản có giá trị lớn như bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì cần có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đó.

Chủ hộ khẩu không đứng tên sổ đỏ được không?

Tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Việc có tên hay không có tên trong sổ hộ khẩu không ảnh hưởng đến quyền sở hữu đất đai của người sử dụng đất bởi quyền của chủ sử dụng đất sẽ được ghi nhận tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chứ không phải ghi nhận tại sổ hộ khẩu.

Bên cạnh đó, những thành viên đứng tên trong sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) không bắt buộc phải là chủ hộ.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chủ hộ khẩu không đứng tên sổ đỏ được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn cách chia nhà ở khi ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Không có sổ hộ khẩu có được đứng tên sổ đỏ hay không?

Hiện nay pháp luật không quy định không có hộ khẩu không được đứng tên sổ đỏ. Nếu bạn không thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì có thể đứng tên sổ đỏ.

Sổ hộ khẩu bị thu hồi trong trường hợp nào?

Theo quy định khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA, người dân sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện một trong các 07 thủ tục sau:
1. Thủ tục đăng ký thường trú
2. Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
3. Thủ tục tách hộ
4. Thủ tục xóa đăng ký thường trú
5. Thủ tục đăng ký tạm trú
6. Thủ tục gia hạn tạm trú
7. Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như thế nào?

Luật cư trú 2020 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07 năm 2021 quy định về quyền và nghĩa vụ của  chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:
– Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
– Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
– Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
– Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
– Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
– Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật cư trú 2020.
– Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.