Hệ thống pháp luật và hệ thống các ngành luật được chỉ đạo bởi những nguyên tắc chung có định hướng cơ bản, việc thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc mà pháp luật quy định về đất đai với ý nghĩa bảo đảm việc sử dụng, khai thác, quản lý đất đai đúng mục đích và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc sử dụng đất đai. Vậy quy định về chính sách đất đai được xây dựng dựa trên các nguyên tắc nào? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quản lý đất đai là gì?
Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác hiện nay không có quy định cụ thể giải thích “Quản lý đất đai là gì?”, tuy nhiên có thể hiểu quản lý đất đai là quá trình quản lý sử dụng đất và phát triển đất đai ở cả thành thị và nông thôn các tài nguyên đất.
Đất đai được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau bao gồm nông nghiệp hữu cơ, trồng rừng, quản lý tài nguyên nước, xây dựng nhà ở và các dự án du lịch sinh thái… Đất bị khai thác quá mức hoặc sử dụng sai mục đích có thể làm suy giảm và giảm năng suất, phá vỡ trạng thái cân bằng tự nhiên.
Do vậy, quản lý đất đai có vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ và phát triển nguồn tài nguyên.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện sở hữu và quản lý. Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể là người có thẩm quyền trong việc sử dụng công cụ quản lý, phương pháp thích hợp tác động đến hoạt động, hành vi của người sử dụng đất để sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai năm 2013
Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.“
Chính sách đất đai được xây dựng dựa trên các nguyên tắc nào?
Luật đất đai áp dụng các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định như sau: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
– Điều 4 Luật đất đai 2013 về sở hữu đất đai có quy định : “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Nên nhà nước có đầy đủ quyền năng về sử dụng đất:
+ Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất.
+ NN thể hiện quyền năng thông qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất
+ Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất
+ Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
+ Quyết định giá đất: thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước .
+ Thừa nhận thị trường bất động sản đồng thời xây dựng một thị trường chính quy nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước
Để hình thành quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước cho phép các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai. Mọi trường hợp sử dụng đất đều phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thông qua quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất hoặc phải được cho phép chuyển quyền sử dụng đất khi đã làm đầy đủ các thủ tục về chuyển quyền. Ngược lại, khi cần thiết phân phối lại đất phù hợp với quy hoạch và nhu cầu sử dụng hoặc để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng, Nhà nước thường thu hồi lại đất đai của các tổ chức và cá nhân. Như vậy, người sử dụng đất sẽ chấm dứt quan hệ đất đai thông qua một quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những mối quan hệ nêu trên thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc thực hiện chế độ quản lý và sử dụng đất đai.
Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật
Sự thống nhất của Nhà nước đối với đất đai được thể hiện ở 4 mặt sau:
– Đất đai được xem là một chính thể của đối tượng quản lý.
– Sự thống nhất về nội dung quản lý đất đai, coi đất là một tài sản đặc biệt, điều này quyết định những việc làm cụ thể của Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình.
– Sự thống nhất về cơ chế quản lý, nhất là thống nhất trong việc phân công, phân cấp thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước, từng vùng và trong những tình huống quản lý cụ thể, thống nhất này đảm bảo cho việc quản lý Nhà nước về đất đai được nhất quán và không trùng sót.
– Thống nhất về cơ quan quản lý đất đai.
Nguyên tắc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm
– Hiện nay cơ quan quản lý còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm.
– Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
– Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư, làm tăng khả năng sinh lợi của đất.
– Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi ích lâu dài.
Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp
Pháp luật đất đai thể hiện nguyên tắc này như sau:
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối có đất để sản xuất.
– Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất. trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lí và tiết kiệm.
Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai
Đất đai tự nhiên dưới bàn tay lao động và sáng tạo của con người sẽ tạo ra những sản phẩm quan trọng trong đời sống và mảnh đất đó thực sự có giá trị. Nếu so sánh với một mảnh đất không có lao động kết tinh của con người thì mảnh đất đó là hoang hoá không có giá trị. Tuy nhiên, đất đai có đời sống sinh học riêng của nó. Nếu con người tác động với thái độ làm chủ, vừa biết khai thác, vừa cải tạo nó thi đất đai luôn mang lại hiệu quả kết tinh trong sản phẩm lao động của con người. Ngược lại, nếu con người bạc đãi thiên nhiên, tác động vào nó với một cách thiếu ý thức thì kết quả mang lại cho chúng ta nhiều tiêu cực. Vì vậy, việc giữ gìn, bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và lợi ích lâu dài.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chính sách đất đai được xây dựng dựa trên các nguyên tắc nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất năm 2022
- Quy định về đất rừng phòng hộ năm 2023
- Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không theo quy định 2023?
Câu hỏi thường gặp:
Để đảm bảo nguyên tắc này phải tuân theo những điều kiện sau:
– Sử dụng đất trước hết phải theo quy hoạch và kế hoạch chung.
– Đất đai phải sử dụng đúng mục đích mà cơ quan có thẩm quyền đã quyết định.
– Tận dụng mọi đất đai vào sản xuất nông nghiệp, khai thác đất đai có hiệu quả, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nhận đất trống, độ núi trọc để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
– Tăng cường hiệu suất sử dụng đất, thâm canh tăng vụ, bố trí lại cây con hợp lý trong sản xuất, phân công lại lao động, dân cư,…
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.