Bất động sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, đồng thời là một trong những loại tài sản đặc biệt, có giá trị lớn. Đối với mỗi căn nhà, mảnh đất hay bất kỳ tài sản bất động sản nào khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là tấm bằng uy quyền, xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng của chủ sở hữu. Vậy hiện nay việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo họ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và nhà ước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
Từ khi Luật đất đai 2013 được ban hành có hiệu lực và các các văn bản hướng dẫn về đất đai thì hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được căn cứ tại khoản 6 Điều 13 Luật đất đai 2013 như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm cơ bản như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp cho một cá nhân, một nhóm cá nhân theo hình thức đồng sở hữu, cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu hồng cánh sen, bao gồm 4 trang khác với các loại Giấy chứng nhận khác.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện đầy đủ thông tin của người sử dụng, những thông tin thay đổi sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giống như một bản đồ địa chính thu hẹp, thể hiện hướng đất, diện tích đất, chiều dài của các cạnh, tiếp giáp với diện tích đất của nhà ai, có nhà và các tài sản gì gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp cho 7 đối tượng theo quy định của Luật Đất đai trong đó không bao gồm người nước ngoài.
Ý nghĩa, vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.Giấy chứng nhận là căn cứ pháp để xác định người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động. Từ đó, sẽ phát sinh các nghĩa vụ đối với các chủ sở hữu đất về bảo hộ quyền sử dụng đất khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi.
Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.
Theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013, thì người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những văn bản pháp lý quan trọng và cần thiết nhất trong lĩnh vực bất động sản. Việc tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật liên quan đến giấy tờ này sẽ góp phần xây dựng một thị trường bất động sản minh bạch, công bằng và ổn định.
Theo quy định việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong trường hợp sổ đỏ bị làm mất thất lạc. Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định: “ Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”
Như vậy: Người làm mất sổ đỏ sẽ chỉ được cấp lại sổ nếu là trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cấp lại cũng như thực hiện các thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn soạn thảo hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
– Có nhu cầu đổi Sổ đỏ được cấp trước ngày 10/12/2009 sang Sổ đỏ mới (mẫu mới đang áp dụng);
– Sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
– Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
– Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà trong Sổ đỏ chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi để ghi họ, tên của cả vợ và chồng.
Không có bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 77 – Nghị định 43/2014/NĐ- CP có quy định về việc Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì chỉ có quy định là phải thông báo niêm yết tới xã, phường nơi có đất về việc bị mất sổ đối với cá nhân, hộ gia đình còn đới với tổ chức thì thực hiện thông báo tới các thông tin đại chúng chứ không có quy định phải thông báo tới cơ quan công an chính vì vậy nên thủ tục thông báp với cơ quan công an là không cần phải thực hiện.