Khi chuyển nhượng đất nông nghiệp, cả cá nhân và tổ chức đều phải tuân thủ quy định của pháp luật về việc đóng thuế. Điều này không chỉ áp dụng cho những trường hợp chuyển nhượng đất nông nghiệp như một giao dịch thương mại, mà còn bao gồm cả những trường hợp đơn giản như chuyển nhượng đất để thừa kế trong gia đình. Cách tính thuế mua bán đất nông nghiệp hiện nay như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Với sự phối hợp hài hòa giữa con người và đất đai, đất nông nghiệp trở thành nền tảng của sự bền vững trong sản xuất thực phẩm và phát triển nông thôn. Luật đất đai 2013 đã thiết lập các quy định và chính sách để bảo vệ và quản lý đất nông nghiệp một cách hiệu quả, giúp bảo vệ nguồn tài nguyên quý báu này cho thế hệ tiếp theo và duy trì cuộc sống nông thôn thịnh vượng. Vậy khi muốn chuyển nhượng đất nông nghiệp sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Cách tính thuế mua bán đất nông nghiệp
Việc đóng thuế khi chuyển nhượng đất nông nghiệp là một phần quan trọng của việc quản lý tài sản và bảo vệ quyền lợi của cả bên bán và bên mua. Nó cũng đóng góp vào quỹ nguồn tài chính của chính phủ để thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:
– Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
– Cách tính thuế:
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng x thuế suất 2%
+ Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng x thuế suất 2%.
Thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?
Chuyển nhượng đất nông nghiệp là quá trình chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc giao dịch đất nông nghiệp từ một bên sang một bên khác. Thường thì người chuyển nhượng là chủ sở hữu đất nông nghiệp hiện tại (người bán) và người nhận chuyển nhượng là người mua hoặc thừa kế. Quá trình chuyển nhượng đất nông nghiệp có thể diễn ra thông qua mua bán, kế thừa, tặng, hoặc các hình thức giao dịch khác.
Bước 1: các bên cần thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, trường hợp một trong các bên là tổ chức kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng hợp đồng căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực gồm:
+ Đơn yêu cầu công chứng, chứng thực;
+ Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ;
+ Chứng nhận QSDĐ; hộ khẩu,
+ CMND của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
Tùy trường hợp, bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng là người độc thân thì còn có thể có thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Bên nhận chuyển nhượng ra Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương có đất để làm thủ tục đăng ký
Hồ sơ gồm có: (khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT)
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Hợp đồng chuyển nhượng;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
Cơ quan đăng ký đất đai sẽ ra văn bản thông báo về nghĩa vụ thuế (thuế TNCN đối với cá nhân chuyển nhượng, lệ phí trước bạn đối với người nhận chuyển nhượng)
Bước 3: Các bên ra kho bạc để thực hiện nghĩa vụ tài chính, mang biên lai về nộp lại cho văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, sang tên.
Thủ tục trên đây là thủ tục thông thường áp dụng cho các loại đất, không chỉ riêng đất nông nghiệp.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách tính thuế mua bán đất nông nghiệp nhanh chóng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý giá đất bồi thường khi thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế có tính xã hội cao có đối tượng nộp thuế chiếm diện tích lớn vì Việt Nam ta là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn. Và thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế được thu theo mùa vụ, được tính bằng thóc nhưng thu chủ yếu bằng tiền.
Để đảm bảo các điều kiện về hình thức hợp đồng cũng như đảm bảo các quy định khi thực hiện sang tên sổ đỏ. Trước khi thực hiện giao dịch mua bán, bạn cần thực hiện công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất (sổ đỏ) tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã. Mỗi tổ chức sẽ có biểu phí công chứng khác nhau nhưng phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC. Theo đó, mức thu phí công chứng sang tên sổ đỏ được tính theo công thức sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
– Diện tích;
– Hạng đất;
– Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.